25/11/2008 - 20:45

Thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài?

Hỏi: Em tôi sắp kết hôn với người nước ngoài (Mỹ). Xin luật sư cho biết các thủ tục như thế nào và liên hệ ở đâu? Thời gian hoàn tất các thủ tục phải mất bao lâu?

Trần Như Trang (quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ)

Thắc mắc của bạn được Luật sư Ngô Công Minh, cộng tác viên Trung tâm Trợ giúp pháp lý TP Cần Thơ, trả lời như sau:

Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn (Khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân gia đình).

Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có hộ khẩu thường trú, nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về hộ khẩu thì UBND cấp tỉnh nơi tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký việc kết hôn giữa người đó với người nước ngoài. Trong trường hợp người nước ngoài thường trú tại Việt Nam xin kết hôn với nhau thì UBND cấp tỉnh nơi thường trú của một trong hai bên đương sự thực hiện đăng ký việc kết hôn (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ).

Như vậy, công dân Việt Nam khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần liên hệ với Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam thường trú để có được bộ hồ sơ đăng ký kết hôn và hai bên đương sự phải hội đủ các giấy tờ cần thiết như:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định.

+ Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính từ ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc có chồng. Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay thế giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy CMND (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài).

+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

(Khoản 1 Điều 13 NĐ 69/2006/NĐ-CP ngày 21-7-2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định 68/2002/ NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ).

Thời hạn giải quyết của việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan công an thì thời hạn được kéo dài thêm 20 ngày (Điều 15 Nghị định 68/2002/ NĐ-CP ngày 10-7-2002 của Chính phủ).

NGỌC NGA (thực hiện)

Chia sẻ bài viết