18/12/2025 - 12:39

Phòng tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Bài 4: Chính sách hưởng bảo hiểm và các biện pháp phòng ngừa bệnh nghề nghiệp 

Theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được áp dụng phù hợp với đặc thù từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Trong đó, trọng tâm là cải thiện điều kiện, môi trường làm việc; trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; tổ chức huấn luyện an toàn lao động; kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị định kỳ; đồng thời ứng dụng khoa học - công nghệ nhằm hạn chế tối đa các yếu tố nguy hiểm, có hại. 

Danh mục, điều kiện, thủ tục để được hưởng quyền lợi bảo hiểm bệnh nghề nghiệp

Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm chi trả theo quy định, gồm: các bệnh do bụi phổi (silic, amiăng, bông, talc, than), bệnh hô hấp (viêm phế quản mạn tính, hen), các bệnh nhiễm độc hóa chất (chì, benzen và đồng đẳng, thủy ngân, mangan, trinitrotoluen TNT, asen, hóa chất bảo vệ thực vật, nicotin, cacbon monoxit, cadimi), điếc, bệnh do rung (toàn thân, cục bộ), bệnh phóng xạ, đục thủy tinh thể, nốt dầu, sạm da, viêm da tiếp xúc (crôm, ẩm ướt, cao su), Leptospira, lao, viêm gan vi-rút B và HIV do tai nạn rủi ro, viêm gan vi rút C, bệnh ung thư trung biểu mô, COVID - 19.  

Ông Tiêu Minh Dưỡng, Phó Giám đốc Sở Nội vụ thành phố, trao thẻ an toàn lao động cho NLĐ. Ảnh: Phương Mai

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi mắc bệnh thuộc danh mục do Bộ Y tế ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên; trường hợp đã nghỉ việc, nghỉ hưu hoặc không còn làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp nhưng phát hiện bệnh trong thời hạn quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ gồm sổ bảo hiểm xã hội; giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau điều trị bệnh nghề nghiệp, trường hợp không điều trị nội trú phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp; biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa, riêng trường hợp nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng giấy chứng nhận tương ứng; kèm theo văn bản đề nghị giải quyết chế độ theo mẫu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động; trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.

Các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được áp dụng phù hợp với đặc thù của từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Trong đó, trọng tâm là cải thiện điều kiện, môi trường làm việc; trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; tổ chức huấn luyện an toàn lao động; kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị định kỳ; đồng thời ứng dụng khoa học - công nghệ nhằm hạn chế tối đa các yếu tố nguy hiểm, có hại.

Đối với lĩnh vực sản xuất cơ khí, các nguy cơ chủ yếu gồm máy móc chuyển động, điện, bụi, tiếng ồn và nhiệt độ cao. Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật như lắp đặt lưới chắn, rào chắn an toàn, nút dừng khẩn cấp; từng bước tự động hóa các công đoạn có nguy cơ cao; thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng máy móc, thiết bị. Môi trường làm việc phải được bảo đảm thông thoáng, có hệ thống hút bụi, giảm tiếng ồn và kiểm soát nhiệt độ. Người lao động được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân như kính bảo hộ, găng tay, giày bảo hộ, quần áo chuyên dụng, thiết bị chống ồn theo quy định.

Đối với lĩnh vực sản xuất hóa chất, nguy cơ chính là tiếp xúc với hóa chất độc hại, rò rỉ, cháy nổ. Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, bảo đảm dùng đúng chủng loại, đúng liều lượng; lắp đặt hệ thống cảnh báo và phát hiện rò rỉ tự động; tổ chức thông gió hiệu quả nhằm bảo đảm không khí trong lành tại nơi làm việc. Người lao động phải được huấn luyện đầy đủ về an toàn hóa chất và trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dụng như mặt nạ phòng độc, găng tay chống hóa chất, quần áo bảo hộ chống thấm, kính bảo hộ.

Đối với lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm, công tác phòng ngừa tập trung vào bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm và kiểm soát các yếu tố sinh học có hại. Doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện nghiêm các quy trình vệ sinh nhà xưởng, thiết bị; kiểm soát vi sinh vật, côn trùng gây hại; sử dụng hóa chất vệ sinh đúng quy định và bảo đảm được rửa sạch sau khi sử dụng. Người lao động phải sử dụng đầy đủ quần áo bảo hộ, mũ, khẩu trang, găng tay, giày chuyên dụng nhằm bảo đảm an toàn và vệ sinh trong quá trình sản xuất.

Đối với lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, các nguy cơ phổ biến là bụi, vật nặng, làm việc trên cao và tai nạn lao động nghiêm trọng. Doanh nghiệp phải tổ chức công trường an toàn, có rào chắn, biển báo, biện pháp che chắn và phòng ngừa sập đổ; kiểm soát chặt chẽ việc làm việc trên cao và sử dụng thiết bị nâng hạ. Người lao động bắt buộc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, giày bảo hộ mũi thép, găng tay, khẩu trang chống bụi; đồng thời được huấn luyện đầy đủ về quy trình làm việc an toàn theo quy định pháp luật.

Việc thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không chỉ là nghĩa vụ pháp lý của người sử dụng lao động mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững doanh nghiệp.

Đoàn kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động của TP Cần Thơ kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp. Ảnh: Phương Mai

Khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với người lao động

Khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là một trong những biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động. Thông qua hoạt động này, người lao động được theo dõi sức khỏe thường xuyên, phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh nghề nghiệp, từ đó có biện pháp can thiệp, điều trị kịp thời, hạn chế nguy cơ suy giảm sức khỏe và khả năng lao động.

Đối với doanh nghiệp, kết quả khám sức khỏe là cơ sở để bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe của từng người lao động, qua đó nâng cao năng suất làm việc, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và giảm thiểu rủi ro tai tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Lao động và Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động, hằng năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, người tập nghề, người học nghề. Trong đó, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản; người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động khuyết tật, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng một lần.

Đối với người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy cơ cao gây bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo quy định. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe của người lao động.

Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

CHẤN HƯNG - PHƯƠNG MAI

Chia sẻ bài viết