Quy định mức giá các loại đất
trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2008
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười một)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Nguyên tắc chung
- Hạng đất được xác định theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương theo qui định hiện hành.
- Đất ở tại nông thôn được xác định là đất ở không tiếp giáp các trục giao thông chính sau vị trí thâm hậu 50 mét từ chân taluy đường (lề đường qua mỗi bên 1,5 mét).
- Đất ở tiếp giáp các trục giao thông được xác định cụ thể cho từng tuyến đường, quốc lộ, tỉnh lộ... tính thâm hậu 50 mét.
- Đất ở nội đô thị:
Mỗi tuyến đường ở đô thị phân thành nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau. Tùy theo mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng từng đoạn đường của loại đường đó để xác định giá đất từ thấp đến cao (đính kèm phụ lục).
Mỗi loại đường chia ra làm 4 vị trí:
+ Vị trí 1: áp dụng đối với đất liền cạnh đường phố (mặt tiền), giá đất bằng 100% giá đất đoạn đường đó.
+ Vị trí 2: áp dụng đối với đất ở trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi). Danh sách giá đất các hẻm thuộc vị trí 2 của các đường trong phạm vi thành phố Cần Thơ (đính kèm).
+ Vị trí 3: áp dụng đối với đất ở trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe ô tô hoặc xe ba bánh không vào được). Giá đất bằng 20% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường đó. Ngoài các hẻm thuộc vị trí 2, các hẻm còn lại giáp mặt tiền là vị trí 3.
+ Vị trí 4: áp dụng đối với đất ở trong hẻm của hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại mà điều kiện sinh hoạt rất kém. Giá đất bằng 15% giá đất vị trí 1 của cùng đoạn đường.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp:
Đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp tại nông thôn được xác định theo giá đất ở tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp tại đô thị được xác định theo giá đất ở tại đô thị.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sử dụng vào các mục đích công cộng, đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác do Chính phủ quy định (điểm d, khoản 2, mục II, Thông tư số 114/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính). Cụ thể như sau:
+ Đối với trường hợp đất liền kề đất ở thì căn cứ giá đất ở; liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; liền kề với đất nông nghiệp thì căn cứ vào giá loại đất nông nghiệp tại đó;
+ Đối với trường hợp các loại đất trên liền kề với nhiều loại đất khác nhau, thì căn cứ vào giá của loại đất có mức giá cao nhất.
- Đất khu Công nghiệp, khu chế xuất (Trà Nóc 1 - Trà Nóc 2):
+ Khu vực 1: giá đất 1.500.000 đồng/m2 áp dụng cho các dự án có vị trí tiếp giáp sông Hậu. Phần còn lại sau 250m giá đất tính bằng khu vực 2 là 1.200.000 đồng/m2;
+ Khu vực 2: giá đất 1.200.000 đồng/m2 áp dụng cho các dự án có vị trí tiếp giáp các trục đường chính trong khu công nghiệp;
+ Khu vực 3: giá đất 1.000.000 đồng/m2 áp dụng cho các dự án còn lại.
2. Một số quy định khi xác định giá đất trong đô thị
2.1. Đối với đất ngay góc ngã ba, ngã tư giao lộ
a) Trường hợp thửa đất tiếp giáp từ 2 (hai) mặt tiền trở lên (đều thuộc vị trí 1):
- Phần trong thâm hậu 20m: giá đất được tính theo vị trí 1 của đoạn đường có mức giá cao nhất đối với thửa đất đó;
- Phần thâm hậu sau 20m: giá đất được xác định theo vị trí 1 của đoạn đường còn lại có mức giá thấp hơn đối với thửa đất đó.
b) Trường hợp thửa đất tiếp giáp từ 2 mặt tiền trở lên (thuộc vị trí 2, 3, 4):
- Phần trong thâm hậu 20m: giá đất được tính theo vị trí có giá đất cao nhất đối với thửa đất đó;
- Phần thâm hậu sau 20m: giá đất được xác định theo vị trí có giá đất thấp hơn đối với thửa đất đó.
2.2. Đất thâm hậu
- Thâm hậu đất ở tại đô thị: đối với căn hộ có thửa đất mà chiều sâu (dài) lớn hơn 20m thì giá đất thâm hậu từ trên 20m trở đi, được tính bằng 40% giá đất 20m đầu (vị trí 1). Phần thâm hậu đối với đất trong hẻm được tính tương tự bằng 40% giá đất ở vị trí đó;
- Đất thâm hậu của đất ở ngoài đô thị (vùng ven): được tính từ chân taluy qua mỗi bên vào 50 mét (chân đường qua mỗi bên 1,5 mét), phần đất thâm hậu từ trên 50m trở đi được tính bằng giá đất ở còn lại cùng khu vực;
- Trường hợp thửa đất không tiếp giáp mặt tiền nhưng vẫn còn nằm trong thâm hậu 20m đối với đất đô thị vào 50m đối với đất ở ngoài đô thị (vùng ven) thì giá đất được xác định theo vị trí 3 hoặc vị trí 4 đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn đối với đất ở tiếp giáp các trục giao thông.
2.3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: được xác định bằng bảng giá đất cụ thể, phương pháp xác định vị trí, thâm hậu theo nguyên tắc xác định giá đất quy định tại khoản I quy định này.
3. Một số trường hợp được áp dụng để tính bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
- Đất giáp ranh giữa các đoạn đường của một tuyến đường có giá khác nhau, được xác định từ giới hạn của đoạn đường có giá đất cao hơn đến đoạn đường có giá đất thấp hơn kéo dài khoảng cách 200m (từ đoạn đường có giá cao hơn được kéo dài 100m giảm 10%; từ trên 100m đến 200m giảm thêm 10% nữa sau đó mới đến đoạn có giá thấp hơn tiếp giáp 200m.
Nếu giá đất giáp ranh trong phạm vi 200m sau khi giảm 10% hoặc 20% mà thấp hơn giá đất quy định tại đoạn đường giáp ranh kế tiếp thì lấy theo giá đất của đoạn đường kế tiếp.
- Trường hợp giới hạn phạm vi tại vị trí giáp ranh 100m hoặc 200m không nằm hết thửa thì giá đất được tính hết thửa đó theo giá đất của đoạn đường có giá đất cao hơn.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà đất ở vị trí 3 sau khi nhân tỷ lệ 20%, vị trí 4 sau khi nhân tỷ lệ 15% mà thấp hơn giá đất ở tại nông thôn thì được tính bằng giá cao nhất của đất ở tại nông thôn của quận, huyện.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ bằng tiền thêm từ 20% đến 50% giá đất ở liền kề.
II. MỨC GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
1. QUẬN NINH KIỀU
1.1. Đất nông nghiệp
a) Đất trồng cây hàng năm:
Đơn vị tính : đồng/m2

- Khu vực 1: áp dụng cho các phường An Cư, An Hội, An Phú, An Nghiệp, Tân An, An Lạc, Thới Bình, Xuân Khánh, An Hòa, Cái Khế, An Khánh, tổ 1, 2, 3, 4, 5, 5A khu vực 1 phường An Bình; tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6 khu vực 3 phường an Bình; tổ 1, 2, 3, 3A, 4, 5 khu vực 5 phường An Bình; tổ 6, 7, 8 ,9 khu vực 6 phường An Bình; Tổ 2, 2A, 2B, tổ 14 khu vực 7 phường An Bình; tổ 1, 1B; Tổ 3 khu vực 8 phường An Bình; tổ 6, 7, 8, 9, 10, 10A khu vực 4 phường An Bình; tổ 6, 7. 8 khu vực 2 phường An Bình.
- Khu vực 2: khu vực cồn Khương thuộc phường Cái Khế; tổ 10, 11, 12, 13 thuộc khu vực 7 phường An Bình; tổ 4, 5, 6, 7 thuộc khu vực 8 phường An Bình.
b) Đất trồng cây lâu năm
Đơn vị tính: đồng/m2

- Khu vực 1: áp dụng cho các phường An Cư, An Hội, An Phú, An Nghiệp, Tân An, An Lạc, Thới Bình, Xuân Khánh, An Hòa, Cái Khế, An Khánh, tổ 1, 2, 3, 4, 5, 5A khu vực 1 phường An Bình; tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6 khu vực 3 phường an Bình; tổ 1, 2, 3, 3A, 4, 5 khu vực 5 phường An Bình; tổ 6, 7, 8 ,9 khu vực 6 phường An Bình; tổ 2, 2A, 2B, tổ 14 khu vực 7 phường An Bình; tổ 1, 1B, tổ 3 khu vực 8 phường An Bình; tổ 6, 7, 8, 9, 10, 10A khu vực 4 phường An Bình; tổ 6, 7. 8 khu vực 2 phường An Bình.
- Khu vực 2: khu vực Cồn Khương thuộc phường Cái Khế; tổ 10, 11, 12, 13 thuộc khu vực 7 phường An Bình; tổ 4, 5, 6, 7 thuộc khu vực 8 phường An Bình.
c) Đất nuôi trồng thủy sản:
Đơn vị tính: đồng/m2

- Khu vực 1: áp dụng cho các phường An Cư, An Hội, An Phú, An Nghiệp, Tân An, An Lạc, Thới Bình, Xuân Khánh, An Hòa, Cái Khế, An Khánh, tổ 1, 2, 3, 4, 5, 5A khu vực 1 phường An Bình; tổ 1, 2, 3, 4, 5, 6 khu vực 3 phường an Bình; tổ 1, 2, 3, 3A, 4, 5 khu vực 5 phường An Bình; tổ 6, 7, 8 ,9 khu vực 6 phường An Bình; tổ 2, 2A, 2B, tổ 14 khu vực 7 phường An Bình; tổ 1, 1B, tổ 3 khu vực 8 phường An Bình; tổ 6, 7, 8, 9, 10, 10A khu vực 4 phường An Bình; tổ 6, 7, 8 khu vực 2 phường An Bình.
- Khu vực 2: khu vực cồn Khương thuộc phường Cái Khế; tổ 10, 11, 12, 13 thuộc khu vực 7 phường An Bình; tổ 4, 5, 6, 7 thuộc khu vực 8 phường An Bình.
(Xem tiếp)