Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 3-10-2012 quy định về bảo lãnh ngân hàng. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2-12-2012.
Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính; chi nhánh ngân hàng nước ngoài; quỹ tín dụng nhân dân Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi thành ngân hàng hợp tác xã thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định đối với ngân hàng hợp tác xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh; bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh; bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, cụ thể: nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay; nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống; nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khi tham gia dự thầu; nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước; các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
Theo đó, bên được bảo lãnh phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh bảo lãnh là hợp pháp; có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan trong quan hệ bảo lãnh.
Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu: văn bản đề nghị bảo lãnh, tài liệu về bên được bảo lãnh, tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh, tài liệu về tài sản bảo đảm (nếu có).
Để thực hiện bảo lãnh, bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên liên quan nếu có phải thỏa thuận ký kết hợp đồng cấp bảo lãnh. Căn cứ nội dung thỏa thuận của các bên tại hợp đồng cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bên được bảo lãnh thỏa thuận việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm. Bên bảo lãnh thỏa thuận mức thu phí bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh.
PHƯƠNG DUNG (thực hiện)