Hoàng Yến (Tổng hợp)
Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) năm 2017 đã quy định cụ thể các đối tượng được TGPL miễn phí. Tuy nhiên, để được TGPL miễn phí, người có nhu cầu phải xuất trình giấy tờ chứng minh là người thuộc diện được TGPL và tùy từng đối tượng mà các loại giấy tờ cần cung cấp khác nhau.

Trợ giúp viên pháp lý tư vấn pháp luật tại Hội Người khuyết tật TP Cần Thơ. Ảnh: Hoàng Yến
Luật TGPL quy định các nhóm đối tượng được TGPL miễn phí: người thuộc hộ nghèo; trẻ em; người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo; người có công với cách mạng; người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; người nhiễm chất độc da cam; người cao tuổi; người khuyết tật; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; người nhiễm HIV...
Thông tư số 08/2017/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật TGPL và hướng dẫn giấy tờ trong hoạt động TGPL quy định cụ thể các loại giấy tờ chứng minh người thuộc diện TGPL. Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau: quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; quyết định phong tặng danh hiệu Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước...
Trường hợp người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, để được TGPL miễn phí, cần văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. Ðối với người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo, cần giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người bị buộc tội.
Ðối với hộ nghèo, để được TGPL miễn phí, phải có giấy chứng nhận hộ nghèo. Ðối với đối tượng TGPL miễn phí là trẻ em, cần có một trong các giấy tờ sau: giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu; văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là trẻ em; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu TGPL là trẻ em.
Ðối tượng cần được TGPL là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính, phải xuất trình các giấy tờ sau: giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, Bằng Tổ quốc ghi công có tên liệt sĩ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sĩ.
Ðể được TGPL miễn phí, người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính cần có quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học. Ðối với trường hợp người cao tuổi có khó khăn về tài chính, cần có: quyết định hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người cao tuổi.
Trường hợp người bị hại là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi trong vụ án hình sự, có khó khăn về tài chính, để được TGPL miễn phí, cần có giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình có khó khăn về tài chính thì giấy tờ chứng minh gồm: quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
Người khuyết tật có khó khăn về tài chính, giấy tờ chứng minh gồm một trong các loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp; quyết định hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội.