21/11/2008 - 22:09

Triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (kỳ 11)

Câu hỏi 42: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại?

Trả lời:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Câu hỏi 43: Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng được xác định như thế nào?

Trả lời:

Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo lần phát sinh.

Ví dụ: Chị B nhận được khoản quà tặng là 30 triệu đồng. Thu nhập chịu thuế từ quà tặng của chị B được tính như sau:

Thu nhập chịu thuế = 30 triệu đồng - 10 triệu đồng= 20 triệu đồng.

Câu hỏi 44: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng?

Trả lời:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:

a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;

b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân cho, tặng đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.

Câu hỏi 45: Giảm trừ gia cảnh là gì?

Trả lời:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Chỉ cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công mới được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế. Cá nhân cư trú có các loại thu nhập khác và cá nhân không cư trú có thu nhập không được giảm trừ gia cảnh.

Câu hỏi 46. Mức giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế và cho mỗi người phụ thuộc là bao nhiêu?

Trả lời:

Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng. Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

Ví dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương tháng là 10.000.000đồng và phải nuôi 02 người phụ thuộc là mẹ và 1 con thì thu nhập tính thuế và số thuế ông A phải nộp sẽ là:

- Thu nhập tính thuế tháng:

10.000.000 đồng - (4.000.000 đồng + 2 x 1.600.000 đồng)= 2.800.000 đồng

- Thuế phải nộp tháng là: 140.000 đồng (2.800. 000 đồng x 5%)

Câu hỏi 47: Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Ví dụ: Một gia đình có vợ và chồng có thu nhập là 5.000.000đồng/tháng thì phải thỏa thuận để chỉ có vợ hoặc chồng được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu cặp vợ chồng này chỉ có 01 người phụ thuộc; khi đó sẽ có một người (vợ hoặc chồng) sẽ thuộc diện nộp thuế. Trong trường hợp cặp vợ chồng này có 02 người phụ thuộc thì khi đó cả vợ và chồng đều có quyền đăng ký mỗi người giảm trừ gia cảnh cho 01 người phụ thuộc và khi đó cả vợ và chồng đều chưa đến mức phải nộp thuế.

Theo qui định của Luật thuế thu nhập cá nhân, mỗi cá nhân chỉ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc cho tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh. Vì vậy cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương thì không được tính giảm trừ gia cảnh riêng cho mỗi loại thu nhập chịu thuế.

(Còn tiếp)
Nguồn:
“Luật Thuế thu nhập cá nhân
và giải đáp các tình huống” - Bộ Tài chính

Chia sẻ bài viết