QUY ĐỊNH
Cấp Giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ)
(Tiếp theo)
Mục 5
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
Điều 16. Lập hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin phép xây dựng thì liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính (bộ phận một cửa) của Ủy ban nhân dân các quận, huyện hoặc Bộ phận tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của Sở Xây dựng để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.
2. Chủ đầu tư lập hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này. Tùy theo loại công trình, hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng quy định tại Điều 14 của Quy định này.
3. Đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (quy định tại QCVN 03:2009/BXD). Sau khi thiết kế sơ bộ, chủ đầu tư liên hệ với Sở Xây dựng để được hướng dẫn thủ tục thông qua Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch, Ủy ban nhân dân thành phố trước khi gửi văn bản góp ý về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình chuyên ngành.
Điều 17. Tiếp nhận, phân loại hồ sơ cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn để tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, phân loại ghi vào sổ theo dõi.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số hồ sơ vào Giấy biên nhận, có chữ ký của người nộp, người tiếp nhận hồ sơ và có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ lập thành hai (02) bản, một (01) bản giao cho chủ đầu tư còn một (01) bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, thì người tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do từ chối cho người nộp hồ sơ biết.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ chưa hoàn chỉnh). Người nộp hồ sơ có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây dựng.
Điều 18. Thẩm tra hồ sơ, cấp giấy phép xây dựng và thu phí, lệ phí
1. Căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng, các ý kiến thỏa thuận, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), Quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng thẩm tra hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép xây dựng.
2. Trong trường hợp cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác (công trình tôn giáo; công trình, nhà ở trong khu vực có ảnh hưởng đến công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh hoặc công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa đã xếp hạng; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy nổ; công trình có tác động đến vệ sinh môi trường) để phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn của cơ quan cấp phép xây dựng xin ý kiến, thông tin liên quan phục vụ việc cấp Giấy phép xây dựng, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
3. Giấy phép xây dựng được lập thành 03 bản chính, một bản cấp cho Chủ đầu tư, một bản lưu tại Phòng Quản lý đô thị quận (hoặc Phòng Công Thương huyện) và một bản lưu ở cơ quan ký Giấy phép xây dựng.
4. Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp được lập thành 02 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư, một bản lưu tại Sở Xây dựng.
5. Trước khi giao Giấy phép xây dựng cho Chủ đầu tư, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng thu lệ phí và phí xây dựng theo quy định.
Điều 19. Thời hạn cấp Giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 20. Quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng
1 . Cơ quan cấp phép xây dựng phải tổ chức lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về lưu trữ và Thông tư 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng; Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 về hướng dẫn một số nội dung Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chậm nhất sau bảy (07) ngày làm việc, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải hoàn thành việc bàn giao bản sao Giấy phép xây dựng cho ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có công trình xây dựng và Thanh tra Xây dựng để thực hiện quản lý, theo dõi việc xây dựng theo Giấy phép đã cấp. Việc giao nhận phải có ký nhận của đại diện các cơ quan nói trên.
Mục 6
GIA HẠN, CẤP LẠI, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 21. Gia hạn Giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp Giấy phép xây dựng phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin gia hạn Giấy phép xây dựng (01 bộ) bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy phép xây dựng;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Thời gian cấp gia hạn Giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn Giấy phép xây dựng.
Điều 22. Cấp lại Giấy phép xây dựng
Trường hợp Giấy phép xây dựng bị thất lạc hoặc hư hỏng, Chủ đầu tư có thể xin cấp lại Giấy phép xây dựng.
1. Hồ sơ xin cấp lại Giấy phép xây dựng (01 bộ):
Đơn xin cấp lại Giấy phép xây dựng của Chủ đầu tư (chủ nhà) được chính quyền địa phương (hoặc cơ quan công an) xác nhận lý do xin cấp lại.
2. Thời gian xét cấp lại Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Nội dung Giấy phép xây dựng được cấp lại theo đúng nội dung được cấp Giấy phép xây dựng trước đó và được phụ chú cấp lại lần 2 (Phụ chú được ghi vào phần nơi nhận).
4. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan cấp lại Giấy phép xây dựng.
Điều 23. Điều chỉnh Giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng phần công trình, công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh Giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
Đối với các công trình chủ đầu tư đã tổ chức xây dựng công trình sai với Giấy phép xây dựng được cấp khi chưa được cơ quan cấp Giấy phép xây dựng cho phép, thì cấp có thẩm quyền phải lập biên bản và ban hành các hình thức xử lý vi phạm theo quy định.
Sau khi chủ đầu tư đã thực hiện quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền, thì cơ quan cấp phép xây dựng mới xem xét cấp điều chỉnh, bổ sung Giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng (01 bộ) gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng;
b) Bản chính Giấy phép xây dựng;
c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh theo khoản 3, Điều 11 và khoản 3, Điều 12 của Quy định này.
3. Thời hạn điều chỉnh Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan điều chỉnh Giấy phép xây dựng.
(Còn tiếp)