Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27-6-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN có hiệu lực từ ngày 1-7-2013.
Đối tượng phải nộp thuế theo quy định tại Nghị định này gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; còn cá nhân không cư trú, chỉ thu thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Nghị định cũng giải thích rõ, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế. Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản: tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt mức quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và bố, mẹ, vợ chồng, con của người lao động; khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ 14 nhóm thu nhập được miễn thuế TNCN.
Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế. Theo đó, mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng, gồm:
Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của chồng, vợ, dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động; hoặc đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập, thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng/tháng;
Người ngoài độ tuổi lao động, trong độ tuổi lao động nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000 đồng/tháng, gồm: vợ hoặc chồng của người nộp thuế; cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng của người nộp thuế; cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
PHƯƠNG DUNG (thực hiện)