16/03/2024 - 11:45

Các trường hợp không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi nghỉ hưu sớm 

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động (NLÐ) nghỉ hưu sớm sẽ bị trừ lương hưu theo tỷ lệ hưởng lương hưu. Tuy nhiên, có những trường hợp khi nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ lương hưu.

NLĐ nhận lương hưu hằng tháng tại điểm giao dịch của Bưu điện quận Cái Răng. Ảnh: CTV

Tại khoản 1, Ðiều 4, Nghị định 135/2020/NÐ-CP quy định: Kể từ ngày 1-1-2021, tuổi nghỉ hưu của NLÐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Vì vậy, tuổi nghỉ hưu của NLÐ trong điều kiện bình thường năm 2024 là 61 tuổi đối với lao động nam và 56 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Nếu NLÐ nghỉ hưu trước các mốc tuổi nghỉ hưu theo từng năm nêu trên thì xác định là nghỉ hưu sớm và bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu. Cụ thể, theo Ðiều 54, Luật BHXH 2014, hầu hết những trường hợp nghỉ trước tuổi sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng với mức 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Ngoại trừ các trường hợp sau:

Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định tại Ðiều 5, Nghị định 29/2023/NÐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu khi thuộc 5 trường hợp tinh giản biên chế, bao gồm:

- Ðối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021.

- Ðối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Ðiều 54, Luật BHXH 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Ðiều 219, Bộ luật Lao động 2019).

- Ðối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu thấp nhất và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021.

- Ðối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên).

- Ðối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH bắt buộc.

Đối với người lao động

Căn cứ khoản 2, Ðiều 56, Luật BHXH 2014, NLÐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Ðiều 54, Luật BHXH 2014 thì được hưởng lương hưu hằng tháng.

Căn cứ Ðiều 54, Luật BHXH 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Ðiều 219, Bộ luật Lao động 2019) thì các trường hợp nghỉ hưu sớm mà không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu bao gồm:

- NLÐ có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021. Căn cứ vào điểm b, khoản 1, Ðiều 54, Luật BHXH 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Ðiều 219, Bộ luật Lao động 2019), NLÐ đủ tuổi theo quy định tại khoản 3, Ðiều 169, Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021.

- NLÐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLÐ quy định tại khoản 2, Ðiều 169, Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định tại điểm c, khoản 1, Ðiều 54, Luật BHXH 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Ðiều 219 Bộ luật Lao động 2019).

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

NLÐ trong trường hợp này sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu theo quy định tại điểm d, khoản 1, Ðiều 54, Luật BHXH 2014 (được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Ðiều 219, Bộ luật Lao động 2019).

C.H

Chia sẻ bài viết