20/11/2008 - 09:26

Triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (kỳ 9)

Câu hỏi 31: Có phải mọi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân, nhưng không phải mọi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ những người có thu nhập chịu thuế vượt mức đã giảm trừ cho bản thân là 4trđ/tháng và mỗi người phụ thuộc là 1,6trđ/tháng (nếu có) thì mới thuộc diện phải nộp thuế.

Ví dụ: Ông A có thu nhập từ tiền lương, tiền công là 5,5trđ/tháng và là người độc thân nhưng phải nuôi một mẹ già thì theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì ông A được giảm trừ cho bản thân là 4trđ/tháng và giảm trừ phụ thuộc là 1,6trđ/tháng. Khi đó:

Thu nhập tính thuế= 5,5 trđ - (4 trđ + 1,6trđ) = - 0,ltrđ

Ông A không phải nộp thuế.

Câu hỏi 32: Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn bao gồm những khoản thu nhập nào?

Trả lời: Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

- Tiền lãi cho vay;

- Lợi tức cổ phần;

- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác (trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ).

Câu hỏi 33: Luật quy định thu thuế đối với thu nhập từ lợi tức cổ phần của cá nhân đầu tư vốn. Như vậy, có bị đánh trùng thuế khi doanh nghiệp đã phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp?

Trả lời:

Thu thuế cổ tức không phải là đánh thuế trùng thuế vì đây là 2 chủ thể khác nhau, 2 loại thu nhập khác nhau. Thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với cổ tức điều tiết thu nhập của cá nhân có được từ đầu tư vốn. Mặt khác, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thu thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức, chỉ khác nhau ở mức thuế suất cụ thể của từng nước trong khoảng từ 10% đến 30%, với tinh thần khuyến khích đầu tư vốn nên Luật quy định mức thuế suất thấp nhất là 5%.

Câu hỏi 34: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn?

Trả lời:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập .

Câu hỏi 35. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như thế nào?

Trả lời:

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.

Câu hỏi 36: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn?

Trả lời:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

(Còn tiếp)
Nguồn:
“Luật Thuế thu nhập cá nhân và giải đáp các tình huống” - Bộ Tài chính

Chia sẻ bài viết