I .VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:
Tỉnh Sóc Trăng nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, giáp các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bạc Liêu và biển Đông.
II. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH:
Tổng số huyện thị thành: 9 gồm TP Sóc Trăng (tỉnh lỵ) và 8 huyện: Kế Sách, Mỹ Tú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Long Phú, Vĩnh Châu, Cù Lao Dung, Ngã Năm.
III. DÂN SỐ TRUNG BÌNH (ĐVT: NGHÌN NGƯỜI):
-Năm 2001:1213,4 trong đó, nam: 591,2; nữ: 622,2 thành thị: 225,4 nông thôn: 988,0.
-Năm 2002:1231,2 trong đó, nam: 599,8; nữ: 631.4; thành thị: 232,2; nông thôn: 999,0
-Năm 2003:1234,3 trong đó, nam: 601,6; nữ: 632,7; thành thị: 228,3 nông thôn: 1006,0
-Năm 2004:1257,4 trong đó, nam: 612,8 nữ: 644,6; thành thị: 231,9 nông thôn:1025,5
-Năm 2005:1270,2 trong đó, nam: 619,1; nữ: 651,1; thành thị: 234.2 nông thôn: 1036,0
-Năm 2006:1276,2 trong đó, nam: 622,0; nữ 654,2; thành thị: 235,3 nông thôn:1040,9
IV. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
-Địa hình: Sóc Trăng có địa hình thấp và tương đối bằng phẳng. Độ cao cốt đất tuyệt đối từ 0,4 1,5 m, độ dốc thay đổi khoảng 45 cm/km chiều dài. Nhìn chung địa hình tỉnh Sóc Trăng có dạng lòng chảo, cao ở phía sông Hậu và biển Đông thấp dần vào trong, vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc. Tiểu địa hình có dạng gợn sóng không đều, xen kẽ là những giồng cát địa hình tương đối cao và những vùng thấp trũng nhiễm mặn, phèn. Đó là những dấu vết trầm tích của thời kỳ vận động biển tiến và lùi tạo nên các giồng cát và các bưng trũng ở các huyện Mỹ Tú, thị xã Sóc Trăng, Mỹ Xuyên, Long Phú, Vĩnh Châu. Vùng đất phèn có địa hình lòng chảo ở phía Tây và ven kinh Cái Côn có cao trình rất thấp, từ 0 0,5 m, mùa mưa thường bị ngập úng. Vùng cù lao trên sông Hậu cũng có cao trình thấp, thường bị ngập khi triều cường.
- Khí hậu: mang tính chất khí hậu đại dương hai mùa. Mùa mưa từ giữa tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.223,3 km2. Lượng mưa trung bình năm 1.799,5 mm, tháng mưa nhiều lên tới 548,9 mm. Tổng số giờ nắng bình quân trong năm 2.372 giờ; tổng lượng bức xạ trung bình năm đạt 140 150 kcal/cm2; độ ẩm trung bình là 86%.
V. TIỀM NĂNG DU LỊCH VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN-KHOÁNG SẢN:
a. Tiềm năng du lịch:
Tỉnh Sóc Trăng có các điểm du lịch như Vườn cò Tân Long (huyện Thạnh Trị), khu công viên sông Đình (TPSóc Trăng), khu dịch vụ du lịch ngư cảng Trần Đề, khu du lịch Mỏ Ó (Lịch Hội Thượng huyện Long Phú), khu du lịch Cù Lao Dung (huyện Long Phú), khu du lịch rừng tràm Mỹ Thanh
rất thích hợp để phát triển du lịch sinh thái.
-Vườn cò Tân Long: thuộc xã Long Bình, huyện Ngã Năm; diện tích khoảng 1,5ha của gia đình ông Huỳnh Văn Mười. Vườn cò này có gần ba mươi năm với hàng ngàn con cò và các loài chim
-Căn cứ Tỉnh ủy Sóc Trăng: Nằm trong khu rừng tràm thuộc xã Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú. Căn cứ Tỉnh ủy Sóc Trăng là một di tích cách mạng được xây dựng trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp đặt rải rác trên khu vực rộng gần 100 ha trong rừng tràm rộng đến 20.000 ha. Di tích được bao bọc bởi hệ thống sông ngòi chằng chịt, cây cối um tùm. Đây là vị trí chiến lược quan trọng mà quân và dân Sóc Trăng đã giữ vững trong suốt cuộc chiến chống Pháp và Mỹ.
Chùa Kh'leang: Toạ lạc ở số 71 đường Mậu Thân, khóm 5, phường 6, TP Sóc Trăng. Đây là ngôi chùa cổ nhất ở Sóc Trăng, có tuổi thọ gần 500 năm, gắn liền với những truyền thuyết về địa danh Sóc Trăng. Chùa Kh'leang được xây trên nền đất cao rộng, không gian thông thoáng, xung quanh có nhiều cây xanh đặc biệt là cây thốt nốt, loại cây đặc trưng của người Khmer
-Bảo tàng Khmer Sóc Trăng: nằm đối diện với chùa Kh'leang tại thành phố Sóc Trăng. Bảo tàng là công trình có kiến trúc theo phong cách chùa của người Khmer. Trong bảo tàng trưng bày nhiều hiện vật quý, phản ánh đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của đồng bào Khmer qua nhiều thế hệ như: trang phục, kiến trúc nhà ở, chùa, nhạc cụ... Đến thăm Bảo tàng Khmer Sóc Trăng, du khách hiểu hơn về cộng đồng người Khmer - bộ phận cư dân quan trọng của tỉnh Sóc Trăng
-Chùa Đất Sét: Chùa tọa lạc tại 163A, đường Lương Đình Của, thành phố Sóc Trăng. Chùa Đất Sét có tên chữ là Bửu Sơn Tự. Nhìn bề ngoài chùa giống như các ngôi nhà dân khác. Bước vào bên trong, có 1901 bức tượng Phật, trên 200 mẫu tượng thú, bảo tháp, lư hương... đều bằng đất sét Đặc biệt trong chùa có 8 cây nến: 6 cây lớn chưa đốt và 2 cây nhỏ hơn đang cháy. Chùa Đất Sét đang là một trong những điểm tham quan hấp dẫn nhất ở thành phố Sóc Trăng.
-Chùa Dơi còn được gọi là chùa Mã Tộc hay chùa Mahatuc: Chùa tọa lạc ở số 73B đường Lê Hồng Phong, phường 3, TP Sóc Trăng. Chùa Dơi là một ngôi chùa đẹp, thanh bình với thiên nhiên xanh, là nơi cư trú của hàng vạn con dơi quạ. Chùa được xây dựng vào thế kỷ 16 và đã được trùng tu nhiều lần theo lối kiến trúc truyền thống Khmer. Khuôn viên chùa rộng lớn chính là nơi cư trú của hàng vạn con dơi quạ từ bao đời nay. Chùa có tôn trí pho tượng đức Phật cổ bằng đá cao 1,5m và nhiều bộ kinh luật viết trên lá cây thốt nốt.
-Cồn Mỹ Phước: thuộc xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách ở giữa sông Hậu, cách thị trấn Kế Sách chừng 10km, đi canô mất nửa giờ. Cồn Mỹ Phước còn được gọi là cồn Công Điền hay cồn Bùn từ xưa đã nổi tiếng với hồng xiêm, xoài, sầu riêng, cam quít, nhãn... Người dân cồn Mỹ Phước đã tạo dựng những khu vườn sinh thái trồng cây ăn trái, đã trở thành một điểm thu hút khá đông khách tới tham quan
-Chợ nổi Ngã Năm: nằm tại thị trấn Ngã Năm, huyện Thanh Trị. Chợ nổi Ngã Năm là giao điểm của năm con sông đi năm ngả: Cà Mau lên, Vĩnh Quới vào, Long Mỹ, Thanh Trị qua, Phụng Hiệp xuống. Đây là một trong những chợ nổi có từ lâu và nhộn nhịp nhất ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đến nay chợ nổi Ngã Năm vẫn giữ được nét sinh hoạt đặc trưng văn hóa của chợ nổi khu vực đồng bằng Nam Bộ. Chợ nổi Ngã Năm là một địa chỉ du lịch hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
-Khu du lịch Bình An: Khu du lịch Bình An nằm bên quốc lộ 1A, tại số 71, phường 2, TP Sóc Trăng. Đây là điểm có nhiều hoạt động, dịch vụ: vui chơi giải trí, nhà hàng ăn uống, biểu diễn sân khấu, lưu trú... Hệ thống cây xanh, hoa trái, bể bơi, ao cá, đu quay... được bố trí hợp lý, hài hòa, gần gũi với thiên nhiên vừa yên tĩnh nhưng vẫn sinh động. Khu du lịch có thể đáp ứng nhu cầu và sở thích của nhiều lứa tuổi, nhiều đối tượng.
b.Tài nguyên thiên nhiên:
-Tài nguyên biển: Tỉnh Sóc Trăng có 72 km bờ biển với 2 cửa sông lớn là sông Hậu (đổ theo 2 con sông lớn Trần Đề, Định An) và sông Mỹ Thanh, có nguồn hải sản đáng kể bao gồm cá đáy, cá nổi , tôm và 30.000 ha bãi bồi.
-Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 322.330,36 ha. Có thể chia thành 6 nhóm chính: nhóm đất cát có 8.491 ha; nhóm đất phù sa có 6.372 ha; nhóm đất giây có 1.076 ha; nhóm đất mặn có 158.547 ha có thể chia ra làm nhiều loại: đất mặn nhiều, đất mặn trung bình, đất mặn ít, đất mặn sú, vẹt, đước (ngập triều) trong đó đất mặn nhiều chiếm diện tích lớn 75.016 ha thích hợp với việc trồng lúa, rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn, dài ngày; nhóm đất phèn có 75.823 ha.
-Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 14.091 ha; đất có rừng là 10.202 ha, trong đó rừng tự nhiên có 116,86 ha, rừng trồng 3.752 ha và 5.378 ha rừng phòng hộ với các loại cây chính là: đước, bần, giá, mắm và lá, phân bố ở 2 huyện Vĩnh Châu và Long Phú. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 4.205 ha rừng sản xuất, chủ yếu là rừng tràm tập trung ở 2 huyện Mỹ Tú và Thạnh Trị.
VI. THÀNH TỰU KINH -TẾ XÃ HỘI:
-Năm 2001: Diện tích lúa: 348,8 nghìn ha; Sản lượng lúa: 1525,7 nghìn tấn; Diện tích mía: 12,1 nghìn ha; Sản lượng mía: 950,1 nghìn tấn; Đàn trâu: 2,0 nghìn con; Đàn bò: 3,5 nghìn con; Đàn heo: 226,4 nghìn con; Số lượng gia cầm: 3083 nghìn con. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994: 3131,7 tỷ đồng. Diện tích rừng trồng tập trung: 0,6 nghìn ha; Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994: 38,1 tỷ đồng; Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: 53,2 nghìn ha; Sản lượng thủy sản khai thác: 33.200 tấn; Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994: 1026,8 tỷ đồng; Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ:157; Khối lượng hàng hóa vận chuyển của vận tải địa phương: 2350,9 nghìn tấn; Khối lượng hành khách vận chuyển của vận tải địa phương: 17,1 triệu lượt người; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế:1850,0 tỷ đồng. Số hợp tác xã: 93; Số trang trại: 2.165 Số thuê bao điện thoại có đến 31/12: 34.070.
-Năm 2002: Diện tích lúa 354,9 nghìn ha; Sản lượng lúa: 1642,8 nghìn tấn. Diện tích mía:13,0 nghìn ha; Sản lượng mía: 1025,1 nghìn tấn. Đàn trâu:1,5 nghìn con. Đàn bò: 5,2 nghìn con. Đàn heo: 236,3 nghìn con; Số lượng gia cầm: 3110 nghìn con. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994: 3601,0 tỷ đồng; Diện tích rừng trồng tập trung: 0,5 nghìn ha; Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994: 38,0 tỷ đồng; Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 48,3 nghìn ha; Sản lượng thủy sản: 56393 tấn; Sản lượng thủy sản khai thác: 32698 tấn. Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994:1150,9 tỷ đồng. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ: 159; Khối lượng hàng hóa vận chuyển của vận tải địa phương: 2392,0 nghìn tấn; Khối lượng hành khách vận chuyển của vận tải địa phương: 18,9 triệu lượt người; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế:1850,0 tỷ đồng; Số trang trại: 2167; Số hợp tác xã: 105. Số thuê bao điện thoại có đến 31/12: 34365. Số trường phổ thông tại thời điểm 30/9: 354.
-Năm 2003: Diện tích lúa 349,6 nghìn ha; Sản lượng lúa:1610,2 nghìn tấn; Diện tích mía: 11,1 nghìn ha; Sản lượng mía: 922,4 nghìn tấn. Đàn trâu: 1,4 nghìn con; Đàn bò: 8,0 nghìn con; Đàn heo: 256,1 nghìn con; Số lượng gia cầm: 3506 nghìn con. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994: 3565,0 tỷ đồng. Diện tích rừng trồng tập trung: 0,2 nghìn ha. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994: 41,3 tỷ đồng. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 57,1 nghìn ha; Sản lượng thủy sản: 63320 tấn; Sản lượng thủy sản khai thác: 32570 tấn; Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994: 1362,6 tỷ đồng . Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ:158; Khối lượng hàng hóa vận chuyển của vận tải địa phương: 2504,0 nghìn tấn; Khối lượng hành khách vận chuyển của vận tải địa phương: 18,0 triệu lượt người; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế: 2808,2 tỷ đồng; Số trang trại: 2794; Số hợp tác xã: 130; Số thuê bao điện thoại có đến 31/12: 57089; Số trường phổ thông tại thời điểm 30/9: 362.
-Năm 2004: Diện tích lúa 315,2 nghìn ha; Sản lượng lúa:1526,1 nghìn tấn; Diện tích mía: 10,3 nghìn ha; Sản lượng mía: 775,8 nghìn tấn. Đàn trâu: 1,4 nghìn con; Đàn bò: 12,4 nghìn con; Đàn heo: 273,8 nghìn con. Số lượng gia cầm: 1917 nghìn con; Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994: 3461,8 tỷ đồng; Diện tích rừng trồng tập trung 2004: 0,3 nghìn ha; Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994: 42,7 tỷ đồng. Sản lượng thủy sản: 72596 tấn; Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 59,0 nghìn ha. Sản lượng thủy sản khai thác: 31395 tấn. Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994: 1704,1 tỷ đồng. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ:166. Khối lượng hàng hóa vận chuyển của vận tải địa phương: 2604,0. Khối lượng hành khách vận chuyển của vận tải địa phương: 20,0 triệu lượt người. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế:3610,4 tỷ đồng. Số hợp tác xã:142; Số trang trại: 4757. Số thuê bao điện thoại có đến 31/: 62139; Số trường phổ thông tại thời điểm 30/9: 379.
-Năm 2005: Diện tích lúa 321,6 nghìn ha; Sản lượng lúa:1634,2 nghìn tấn; Diện tích mía:11,0 nghìn ha; Sản lượng mía: 926,3 nghìn tấn; Đàn trâu:1,5 nghìn con; Đàn bò: 17,6 nghìn con; Đàn heo: 277,2 nghìn con; Số lượng gia cầm: 2132 nghìn con; Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994:3674,7 tỷ đồng; Diện tích rừng trồng tập trung: 0,2 nghìn ha; Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994: 43,1 tỷ đồng; Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 64,9 nghìn ha; Sản lượng thủy sản:100943 tấn; Sản lượng thủy sản khai thác: 29235; Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994: 2467,2; Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ:182; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế: 5377,7 tỷ đồng. Số hợp tác xã:143; Số trang trại: 4757. Số thuê bao điện thoại có đến 31/12 hàng năm: 88201. Số trường phổ thông tại thời điểm 30/9:399.
-Năm2006: Diện tích lúa 324.4 nghìn ha; Sản lượng lúa: 1600,0 nghìn tấn; Diện tích mía:13,0 nghìn ha; Sản lượng mía: 1000,0 nghìn tấn. Đàn trâu: 2,2 nghìn con; Đàn bò: 25,3 nghìn con; Đàn heo: 303,0 nghìn con; Số lượng gia cầm: 2611 nghìn con. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994: 3657 tỷ đồng; Diện tích rừng trồng tập trung nghìn ha: 0,1 nghìn ha; Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994: 44,3 tỷ đồng; Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 63,5 nghìn ha; Sản lượng thủy sản: 113950 tấn; Sản lượng thủy sản khai thác:30370 tấn. Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh: 2962,1 tỷ đồng. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ: 163; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế: 7018,1 tỷ đồng; Số hợp tác xã: 32; Số trang trại: 6270. Số trường phổ thông tại thời điểm 30/9: 409.
III. CÁC KHU CÔNG NGHIỆP:
Những năm gần đây, cùng với các cơ chế thu hút đầu tư, tỉnh đang triển khai đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp như: khu công nghiệp cảng Trần Đề, An Nghiệp, Tân Phú, Đại Ngãi và cụm công nghiệp Cái Côn.
-Khu công nghiệp An Nghiệp: hiện có 18 doanh nghiệp đến thuê đất, với diện tích 79,3 ha/178,3 ha, đạt 44,49% kế hoạch, với số vốn đầu tư là 588,6 tỷ đồng. Dự kiến thu hút khoảng 13.050 lao động khi các doanh nghiệp đi vào hoạt động.
-Cụm công nghiệp Cái Côn: Đang tiến hành lập phương án đền bù tổng thể, giải phóng mặt bằng để triển khai đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu cầu cho thuê đất của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư xây dựng nhà máy chế biến cá tra, cá ba sa.
Khu công nghiệp Đại Ngãi: tại địa bàn xã Long Đức, huyện Long Phú. Quy mô 80 ha, Hiện đơn vị đang phối hợp với tư vấn lập quy hoạch chi tiết để thông qua các ngành chức năng xem xét.
(*) Số liệu sơ bộ
(Cổng thông tin điện tử chính phủ, website Sở nông nghiệp & Phát triển nông thôn Sóc Trăng; www.vinhlongtv.com.vn; website Tổng cục thống kê ; Luhanhviet.com)