07/01/2008 - 17:43

Tỉnh Cà Mau

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH

a/ Quá trình khẩn hoang đất Cà Mau

Sách Gia Định Thành Thông Chí của Trịnh Hoài Đức chép:“Thời Gia Long, những giồng đất cao ráo ở ven sông Ông Đốc, sông Gành Hào, sông Bảy Háp và một vài phụ lưu mới có người khai khẩn, lập thành xóm, ấp. Tuy vậy, đến thời Tự Đức, Cà Mau vẫn là vùng rừng đước, vẹt, tràm, không mấy ai đến lập nghiệp vì thiếu nước ngọt và ruộng quá nhiều phèn”. Cuối thế kỷ XVII, Mạc Cửu dâng tòan bộ phần đất này thần phục nhà Nguyễn. Mạc Thiên Tứ, con của Mạc Cửu đã vâng lệnh nhà Nguyễn lập ra đạo Long Xuyên (ở vùng đất Cà Mau ngày nay), tổ chức mang tính chất quân sự. Đến năm Gia Long thứ 7 (1808), đạo Long Xuyên đổi ra huyện Long Xuyên, thuộc trấn Hà Tiên. Năm Minh Mạng thứ 6 (1825), nhà Nguyễn đã đặt ra một quan tri huyện để cai trị.

 

b/ Tỉnh Cà Mau qua các thời kỳ lịch sử:

Ngày 18/2/1882, chính quyền Pháp lấy một phần đất Bạc Liêu thuộc tỉnh Sóc Trăng, một phần đất Cà Mau thuộc Rạch Giá hợp thành tỉnh Bạc Liêu. Tháng 3/1956, chính quyền Sài Gòn lấy quận Cà Mau, quận Quảng Xuyên và 4 xã của quận Giá Rai lập thành tỉnh Cà Mau. Tháng 10/1956, chính quyền Sài Gòn đổi tên tỉnh Cà Mau thành tỉnh An Xuyên.

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, tháng 2/1976, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam hợp nhất tỉnh Cà Mau (An Xuyên) và Bạc Liêu thành tỉnh Minh Hải. Tỉnh Minh Hải có thị xã Cà Mau, thị xã Minh Hải và 7 huyện. Ngày 11/7/1977 giải thể huyện Châu Thành. Ngày 29/12/1978, lập thêm 6 huyện mới: Phước Long, Cà Mau, U Minh, Phú Tân, Cái Nước, Năm Căn. Số huyện trong tỉnh tăng lên 12 huyện. Ngày 30/8/1983, giải thể huyện Cà Mau, tỉnh còn lại 2 thị xã và 11 huyện. 17/5/1984, đổi tên thị xã Minh Hải thành thị xã Bạc Liêu. Hợp nhất huyện Hồng Dân và huyện Phước Long lấy tên là huyện Hồng Dân. Hợp nhất huyện Cái Nước và huyện Phú Tân thành huyện Cái Nước. Tháng 12/1984, đổi tên huyện Năm Căn (cũ) thành huyện Ngọc Hiển (mới). Đổi tên huyện Ngọc Hiển (cũ) thành huyện Đầm Dơi (mới). Đồng thời chuyển tỉnh lỵ Minh Hải từ thị xã Bạc Liêu về thị xã Cà Mau. Ngày 6/11/1996, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá IX đã phê chuẩn việc tách tỉnh Minh Hải ra làm 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu, thực hiện từ ngày 1/1/1997.

Tỉnh Cà Mau có diện tích 5.211 km2, dân số 1.133.747 người, gồm một thị xã (Cà Mau) và 6 huyện (Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển). Tháng 4/1999 thành lập thành phố Cà Mau trực thuộc tỉnh Cà Mau. Ngày 17/11/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 138 thành lập huyện Năm Căn và Phú Tân trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Ngọc Hiển và huyện Cái Nước.

II. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ:

Điểm cực Nam 8030' độ vĩ Bắc (thuộc xã Viên An huyện Ngọc Hiển), điểm cực Bắc 90 33' độ vĩ Bắc (thuộc xã Biển Bạch huyện Thới Bình), điểm cực Đông 1050 24' đđộ kinh Đông (thuộc xã Tân Thuận huyện Đầm Dơi), điểm cực Tây 1040 43' độ kinh Đông (thuộc xã Đất Mũi huyện Ngọc Hiển). Hình dạng tỉnh Cà Mau giống chữ V, có 3 mặt tiếp giáp với biển. Phía Bắc giáp tỉnh Kiên Giang (63 km), phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu (75 km), phía Đông và Đông Nam giáp với Biển Đông, phía Tây giáp với vịnh Thái Lan. Bờ biển dài 254 km.

III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:

-Địa hình: toàn tỉnh thuần nhất là đồng bằng, có nhiều sông rạch, độ cao bình quân 0,5 m so với mặt nước biển. Hàng năm ở vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển trên 50 m ; bờ biển phía Đông từ cửa sông Gành Hào đến vùng cửa sông Rạch Gốc bị xói lở, có nơi mỗi năm trên 20 mét. Cà Mau ít bị ảnh hưởng của bão (cơn bão số 5 đổ bộ vào Cà Mau cuối năm 1997 là một hiện tượng đặc biệt trong gần 100 năm qua ở đồng bằng sông Cửu Long).

- Chế độ thủy triều: chịu tác động trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều biển Đông và chế độ nhật triều không đều biển Tây. Biên độ triều biển Đông tương đối lớn, khoảng 3,0 – 3,5 m vào các ngày triều cường, và từ 180 - 220 cm vào các ngày triều kém; tại cửa sông Gành Hào, biên độ từ 1,8 - 2,0 m. Triều biển Tây yếu hơn, biên độ triều lớn nhất 1,0 m. Tại cửa sông Ông Đốc, mực nước cao nhất ( + 0,85 m đến + 0,95 m), xuất hiện vào tháng 10, tháng 11; mực nước thấp nhất – 0,4 đến 0,5 m, xuất hiện vào tháng 4, tháng 5.

-Chế độ thủy văn: hệ thống sông rạch chịu ảnh hưởng trực tiếp của triều quanh năm, với nhiều cửa sông rộng thông ra biển. Phía ngoài cửa sông, ảnh hưởng của thủy triều mạnh; càng vào sâu trong nội địa biên độ triều càng giảm, vận tốc lan triều trên sông rạch nhỏ dần. Hệ thống sông ngòi, kênh rạch nối liền nhau tạo thành những dòng chảy đan xen trong nội địa, hình thành nên những vùng đất ngập nước và môi sinh rất đặc trưng, phù hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản.

-Đất đai: Diện tích tự nhiên: 5.211 km2. Đất ở Cà Mau được chia thành 3 nhóm chính: Nhóm đất mặn: diện tích 208.500 ha; Nhóm đất phèn diện tích: 271.926 ha; Nhóm đất phèn nhiễm mặn khoảng: 30.387 ha. Ngoài ra, còn có nhóm đất than bùn diện tích khoảng 8.698 ha.; Nhóm đất bãi bồi diện tích: 15.483 ha.

-Đảo: Cà Mau có các đảo: Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bương và Hòn Đá Bạc. Diện tích các đảo xấp xỉ 5km2. Vùng biển Cà Mau rộng trên 71.000 km2, tiếp giáp với vùng biển của các nước: Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

IV.DÂN SỐ TRUNG BÌNH (ĐVT: nghìn người)

-Năm 2001: 1158,0 trong đó, nam: 571,3; nữ: 586,7; thành thị: 224,3; nông thôn: 933,7.

-Năm 2002: 1176,1 trong đó, nam: 580,2; nữ: 595,9; thành thị: 231,2; nông thôn: 944,9.

-Năm 20031: 181,2 trong đó nam: 583,0; nữ: 598,2 thành thị: 222,7; nông thôn: 958,5

-Năm 2004:1200,6 trong đó, nam 592,2; nữ: 608,4; thành thị: 238,4; nông thôn: 962,3.

-Năm 2005:1218,3 trong đó, nam: 601,0; nữ: 617,3; thành thị: 243,6; nông thôn: 974,7

Năm 2006: 1232,0 trong đó nam: 607,7; nữ: 624,3; thành thị 247,7; nông thôn: 984,3.

V TIỀM NĂNG DU LỊCH VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

a.Tiềm năng du lịch:

-Mũi Cà Mau: thuộc huyện Ngọc Hiển. Từ Mũi Cà Mau có thể nhìn thấy cụm đảo Hòn Khoai trên biển, cách đất liền chừng 20km.

-Sân chim Ngọc Hiển: thuộc huyện Ngọc Hiển, diện tích tự nhiên rộng 130 ha. Sân chim Ngọc Hiển có dòng sông Bảy Háp chảy qua cùng với hệ thống kênh ngòi chằng chịt, với thảm thực vật phong phú và xanh tươi quanh năm.

-Vườn chim Cà Mau: thuộc huyện Đầm Dơi. Các loài chim ở đây thường làm tổ trên các cây cao và dành cả buổi sáng để đi kiếm thức ăn. Đây chính là cơ hội rất tốt để du khách có thể quay phim, chụp ảnh.

-Vườn chim trong thành phố: nằm ở Công viên văn hóa (còn gọi là Lâm Viên 19/5) thuộc TP. Cà Mau có diện tích chừng 18,2ha. Ngoài các khu vui chơi giải trí, vườn chim là khu vực thu hút đông khách nhất. Khu rừng dành cho chim được mở rộng tới 6 ha, có rào quây thành khu sinh thái biệt lập, gồm ao nước, rừng cây nhiều tán lá, cây lúp xúp ven hồ, là nơi chim tụ hội, sinh sôi và phát triển ngày càng đông.

-Đảo Hòn Khoai: thuộc huyện Ngọc Hiển, cách đất liền 14,6km, nằm về phía tây nam thị trấn Năm Căn. Hòn Khoai là đảo đá, đồi và rừng còn gần như nguyên vẹn với nhiều loại gỗ quí, động thực vật phong phú. Ngoài hòn Khoai là đảo lớn nhất, và cao nhất (rộng khoảng 4km², đỉnh cao 318m) còn có thêm 5 hòn đảo khác. Trên đỉnh cao nhất của hòn Khoai, hiện nay vẫn còn một cây hải đăng do người Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ 19. Ngọn hải đăng và địa danh Hòn Khoai đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử .

-Hòn Đá Bạc: thuộc xóm Kinh Hòn, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời, có diện tích 6,43 ha, là cụm đảo đẹp gồm ba đảo nằm sát bờ biển.

-Vườn quốc gia U Minh Hạ: Ngày 20-1-2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 112/QĐ-TTg chuyển khu bảo tồn Vồ Dơi thành Vườn quốc gia U Minh Hạ với tổng diện tích tự nhiên 8.286 ha nằm trên địa bàn các xã: Khánh Lâm, Khánh An thuộc huyện U Minh và các xã Trần Hợi, Khánh Bình Tây Bắc thuộc huyện Trần Văn Thời. Vườn Quốc gia U Minh Hạ là nơi bảo tồn, tái tạo các giá trị về cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và đa dạng sinh học của hệ sinh thái đất ngập nước đặc thù, rừng tràm trên đất than bùn, bảo tồn phát triển nguồn gien các loài động thực vật quý, các giá trị văn hóa, tinh thần, di tích lịch sử... phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, tham quan, phát triển du lịch.

-Vườn quốc gia Mũi Cà Mau: là một khu rừng trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Vườn quốc gia Mũi Cà Mau có quy mô diện tích 41.862 ha; trong đó: diện tích phần trên đất liền 15.262 ha, diện tích phần ven biển 26.600 ha. Việc hình thành Vườn quốc gia Mũi Cà Mau nhằm bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước vùng đất mũi; phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan, du lịch sinh thái và hợp tác quốc tế, xây dựng và thực nghiệm các mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên rừng ngập mặn;  phòng hộ bảo vệ môi trường, hạn chế xói lở, thúc đẩy quá trình bồi tụ bờ biển; bảo vệ đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú cho các loài sinh vật ở vùng ven biển; xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng ổn định; cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm  cải thiện điều kiện sinh sống của nhân dân trong vùng; góp phần củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội ở vùng cực Nam  của Tổ quốc.

-Làng rừng: Làng rừng trong rừng đước thuộc

huyện Ngọc Hiển và Năm Căn có các làng rừng, Rạch Gốc: xã Tân An; Rạch Tàu: xã Viên An; Đồng Ông Nghệ: xã Hàm Rồng và ngọn Cái Nhám, Xẻo Su, Nhà Hội: xã Tam Giang. Nơi đây từng là căn cứ của huyện, tỉnh và khu Tây Nam Bộ. Đây là những điểm góp phần để tập kết hàng hóa, vũ khí của Đoàn 962 mở đường Hồ Chí Minh trên biển, chở vũ khí từ  Miền Bắc chi viện cho chiến trường Miền Nam. Cũng từ cánh rừng này, cố Tổng Bí thư Lê Duẩn đã cho ra đời “Đề cương cách mạng Miền Nam”. Làng rừng trong rừng tràm: xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời thuộc vùng rừng tràm U Minh Hạ. Là một trong những làng rừng lớn nhất tỉnh. Làng rừng Khánh Bình Tây có khoảng 5.000 – 7.000 dân, ở tập trung theo từng cụm dân cư ở các gò cao trong rừng.

-Chợ nổi Cà Mau: Chợ nổi nằm trên sông Gành Hào ở trung tâm thành phố Cà Mau, cách cầu Gành Hào khoảng hơn 200m, thuộc địa bàn phường 8. Ở đây hội tụ rất nhiều loại trái cây và sản vật miệt vườn. Chợ nổi Cà Mau nhóm họp trên sông suốt khoảng 3 – 4 giờ sáng đến chiều tối.

-Lâm ngư trường 184: không chỉ là khu bảo tồn các nguồn gien động thực vật quý hiếm mà còn là điểm du lịch có sức hấp dẫn. Đến đây, du khách sẽ được luồn sâu trong rừng để thưởng ngoạn sự phong phú đa dạng của rừng ngập mặn và len lỏi dưới tán rừng bằng những chiếc xuồng thông qua hệ thống kênh đào đan nhau chằng chịt, được sống trong môi trường tự nhiên hoang dã phù hợp với đặc trưng sinh thái rừng ngập mặn.

-Bãi biển Khai Long: thuộc ấp Khai Long, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, với diện tích khoảng 230 ha, chiều dài theo bờ biển 3.800 m và cách khu du lịch Mũi Cà Mau 18 km.

-Đình Tân Hưng: thuộc ấp Xóm Lớn, xã Lý Văn Lâm, TP.Cà Mau, cách trung tâm TP. Cà Mau 4km về phía nam, trên tuyến kênh rạch Rập, đường đi huyện Cái Nước. Đây là nơi treo cờ Đảng Cộng sản Đông Dương đầu tiên tại Cà Mau (năm 1930), là nơi đóng quân của Bộ chỉ huy Mặt trận Tân Hưng, mặt trận chống Pháp tại Cà Mau. Đình được bộ Văn hoá Thông tin công nhận là di tích năm 1992.

- Lễ hội Kỳ Yên: được tổ chức hàng năm vào các ngày 15, 16, 17 âm lịch (tháng tổ chức phụ thuộc vào từng địa phương) tại khắp các đình làng Nam Bộ.

-Lễ hội Nghinh Ông: Là lễ hội hàng năm của ngư dân tỉnh Cà Mau và các tỉnh lân cận. Lễ hội Nghinh Ông Sông Đốc gắn liền với tín ngưỡng và đền thờ cá Ông cứu nạn ở thị trấn Sông Đốc. Lễ hội này đã được nghiên cứu, bảo tồn bằng đề tài khoa học văn hóa phi vật thể, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia năm 1999. Lễ hội Nghinh Ông được tổ chức trong ba ngày: 14, 15, 16 tháng 2 âm lịch hàng năm

b. Tài nguyên và khoáng sản:

-Tài nguyên đất: tổng quỹ đất: 520.175 ha; đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp: 337.722 ha; đất lâm nghiệp: 121.512 ha; đất chuyên dùng: 18.784 ha; đất ở: 5.774 ha; đất chưa sử dụng và sông rạch: 36.274 ha.

-Tài nguyên nước: Nguồn nước mặn là tài nguyên và là lợi thế của tỉnh Cà Mau để phát triển nuôi tôm, cá nước mặn, nước lợ và hệ sinh vật, sinh thái ven biển. Nguồn nước ngầm: phân chia ra 7 tầng chứa nước ngầm ở địa bàn Cà Mau. Nước ngầm từ tầng II đến tầng VI thuộc nhóm nước mềm không bị nhiễm mặn. Nước ngầm được khai thác theo 3 loại: khoan cấp nước đô thị ở các tầng II, III, IV và tầng V; trong đó, khoan cấp nước nối mạng các cụm dân cư và của các hộ dân ở tầng II, III và tầng IV.

-Tài nguyên biển: bờ biển dài 254 km; trong đó 107 km bờ biển Đông, 147 km bờ biển Tây. Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích rộng khoảng 71.000 km2. Thềm lục địa vùng biển Cà Mau là vùng biển cạn, thoai thoải và trải dài ra ngoài khơi. Gần mũi Cà Mau có vùng bãi cạn lớn. Trong quy hoạch phát triển kinh tế biển của cả nước, biển Cà Mau thuộc trọng tâm của vùng biển Mũi Dinh - Cà Mau và vùng biển Cà Mau - Hà Tiên, đây là một thuận lợi trong lĩnh vực khai thác kinh tế biển, tham gia thị trường với các nước trong khu vực và quốc tế. Vùng biển Cà Mau có một số cụm đảo gần bờ: cụm đảo Hòn Khoai, đảo Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc, có vị trí chiến lược quan trọng, là cầu nối để khai thác kinh tế biển và là điểm tựa tiền tiêu bảo vệ Tổ quốc. Vùng biển Cà Mau là nguồn tài nguyên hải sản lớn; là một trong 4 ngư  trường trọng điểm của cả nước, có trữ lượng lớn và đa dạng các loài hải sản, nhiều loại có giá trị kinh tế cao như tôm, mực, ghẹ, cá hồng, cá sạo, cá thu, cá chim, cá mú v.v.  Vùng mặt nước ven biển có khả năng nuôi các loại thủy sản có giá trị xuất khẩu cao

- Tài nguyên rừng: rừng ngập mặn; rừng ngập lợ. Hệ sinh thái rừng Cà Mau có nhiều loài động thực vật quý hiếm.

-Hệ sinh thái rừng ngập mặn: hiện nay có diện tích 62.000 ha. Ở rừng ngập mặn có 64 loài thực vật; động vật: 12 loài thú, 12 loài bò sát, 8 loài ếch nhái, 67 loài chim, 25 loài tôm, 258 loài cá nước mặn. Nhiều loài chim tập trung ở nhiều sân chim lớn như sân chim Đầm Dơi, sân chim Cái Nước, sân chim tại thành phố Cà Mau.

-Hệ sinh thái rừng tràm: diện tích 34.600 ha, có vai trò quan trọng là vùng đệm để ổn định đất, thủy văn, nuôi tôm cá nước ngọt, ong, trăn, nai, heo rừng v.v... và có tác dụng điều hòa khí hậu, bảo tồn tính đa dạng sinh học vùng rừng ngập nội địa. Rừng ngập lợ: cây tràm chiếm ưu thế tuyệt đối, dưới tán rừng có nhiều loài dây leo và cây nhỏ khác; các loài động vật như nai, heo rừng, khỉ, chồn... các loài bò sát như trăn, rắn, rùa, trúc (tê tê)...; có 60 loài cá nước ngọt và cá nước lợ. Đặc biệt ong mật rừng tràm.

VI. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH:

Tổng số huyện, thị, thành: 9, gồm TP Cà Mau; các huyện: Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm Dơi; Năm Căn, Ngọc Hiển.

VII. THÀNH TỰU KINH TẾ -XÃ HỘI

-Năm 2001: Diện tích lúa:131,5 nghìn ha; Diện tích mía: 5,3 nghìn ha. Sản lượng mía: 337,4 nghìn tấn. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994:1099,0 tỷ đồng. Đàn heo:187,8 nghìn con; đàn gia cầm 1487 nghìn con. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994:156,2 tỷ đồng. Diện tích rừng trồng tập trung: 3,7nghìn ha. Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994: 4156,5 tỷ đồng. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 254,2 nghìn ha. Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ: 1080. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế: 3466,0 tỷ đồng; Khối lượng hành khách vận chuyển của vận tải địa phương: 27,7 triệu lượt người; Khối lượng hàng hóa vận chuyển của vận tải địa phương: 612,0 nghìn tấn. Số hợp tác xã:1; Số trang trại: 2494. Số thuê bao điện thoại có đến 31/12 hàng năm: 43479

-Năm 2002: Diện tích lúa: 130,5 nghìn ha; Sản lượng lúa: 420,5 nghìn tấn; Diện tích mía 6,0 nghìn ha; Sản lượng mía: 445,5 nghìn tấn. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 1994: 1082,6 tỷ đồng. Đàn heo: 201,8 nghìn con; đàn gia cầm 1385 nghìn con. Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá so sánh 1994:131,1 tỷ đồng. Diện tích rừng trồng tập trung: 5,7 nghìn ha;Sản lượng thủy sản phân theo địa phương: 209627 tấn; Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 1994: 4231,2 tỷ đồng; Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: 271,4 nghìn ha; Số tàu đánh bắt hải sản xa bờ:1096. Khối lượng hành khách vận chuyển của vận tải địa phương: 27,4 triệu lượt người. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế: 4528,0 tỷ đồng. Khối lượng hàng hóa vận chuyển của vận tải địa phương: 652,0 nghìn tấn. Số hợp tác xã:1. Số trang trại: 2497. Số thuê bao điện thoại có đến 31/12 hàng năm: 60560 thuê bao.

-Năm 2003: Tổng sản phẩm GDP trong tỉnh tăng khoảng 12%; trong đo, khu vực Ngư-nông-lâm nghiệp tăng: 8,75%; Công nghiệp-xây dựng tăng: 17,5%, Thương mại-dịch vụ tăng 12%. GDP bình quân đầu người khoảng 7 triệu đồng. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản: 238.000 tấn; khai thác sông, biển: 133.000 tấn. Sản lượng lương thực: 365.000 tấn. Đàn heo 216.000 con, đàn gia cầm 1,32 triệu con. Trồng rừng: gần 3.000 ha. Khai thác, doanh thu qua tiêu thụ lâm sản: 34 tỷ đồng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường 12.500 tỷ đồng, trong đó bán lẻ 5.200 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu 400 triệu USD, doanh thu bưu chính, viễn thông: 145 tỷ đồng. Khách du lịch: 220.000 lượt người. Kim ngạch xuất khẩu 400 triệu USD. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh: 1.534 doanh nghiệp. 39/68 xã đã có đường ôtô và 50 xã có đường môtô đến được trung tâm xã. Máy điện thoại trên mạng đạt tỷ lệ 6,6 máy/100 dân; Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện: 62%. Dạy nghề và kèm cặp nghề cho 12.390 lượt người; Tạo việc làm cho 19.450 lao động. Trên 4.000 hộ thoát nghèo. Trường đạt chuẩn quốc gia: 6; xã, phường, thị trấn được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 23; Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng 6 bệnh truyền nhiễm: 93%.

-Năm 2004: Tổng sản phẩm GDP trong tỉnh tăng 11,95%; trong đó ngư-nông-lâm nghiệp tăng: 6,58%, công nghiệp-xây dựng tăng: 17,31%, thương mại-dịch vụ tăng: 17,02%. GDP bình quân đầu người khoảng 8,2 triệu đồng. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản: 241.100 tấn; Sản lượng khai thác biển:133.000 tấn; Sản lượng lương thực: 400.000 tấn; Đàn heo 227.000 con. Diện tích trồng rừng: 5.100 ha, trong đó trồng mới trên 2.000 ha; doanh thu qua tiêu thụ lâm sản trên 40 tỷ đồng. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường: 14.480 tỷ đồng. Trong đó bán lẻ: 6.400 tỷ đồng; Kim ngạch xuất khẩu đạt 451 triệu USD. Doanh thu bưu chính, viễn thông: 193 tỷ đồng. Khách du lịch: 275.000 lượt người. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh: 2.181 doanh nghiệp. Khoảng 2.500 hộ dân đạt tiêu chí trang trại. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện gần 72%; máy điện thoại trên mạng đạt tỷ lệ 9,6 máy/100 dân; số hộ thoát nghèo: 3.430. Trường đạt chuẩn quốc gia:8 ; Xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở: 67; Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng 6 bệnh truyền nhiễm: 95%

-Năm 2005: Tổng sản phẩm GDP tăng 12,4%; trong đó, ngư-nông-lâm nghiệp tăng 11,12%, công nghiệp-xây dựng tăng 13,01%, dịch vụ tăng 14,08%. GDP bình quân đầu người 9,24 triệu đồng. Sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy sản: 260.000 tấn. Sản lượng lương thực ước đạt 365.000 tấn; đàn heo tăng trên 8%; trồng mới được 2.618 ha rừng, nâng diện tích đất có rừng trên 101.000 ha. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường: 17.500 tỷ đồng, trong đó bán lẻ 7.520 tỷ đồng. Doanh thu bưu chính, viễn thông: 246 tỷ đồng, khối lượng vận tải tăng trên 6%. Khách du lịch: 326.000 lượt người. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh: 2.390 doanh nghiệp. Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 80% tổng số hộ trong tỉnh. Máy điện thoại trên mạng đạt tỷ lệ 16,5 máy/100 dân. 3.615 hộ thoát nghèo; xã, phường được công nhận đạt tiêu chí thoát nghèo giai đoạn 2001 – 2005: 9. Công tác dạy nghề, giới thiệu việc làm đã giúp cho 26.950 lao động có việc làm. Trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia: 9; Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng mở rộng: 95%.

-Năm 2006: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng: 11,8%; trong đó ngư-nông-lâm nghiệp tăng: 10,1%, công nghiệp-xây dựng tăng: 11,4%, dịch vụ tăng: 15%, GDP bình quân đầu người tương đương 640 USD. Tổng sản lượng thủy sản: 274.600 tấn. Diện tích gieo trồng lúa cả năm tăng: 5,4%; sản lượng lúa ước đạt: 390.000 tấn. Trồng mới: 1.826 ha rừng; rừng kinh tế đã khai thác được gần 3.000 ha. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa xã hội đạt: 21.000 tỷ đồng; trong đó bán lẻ 9.000 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu đạt 590 triệu USD. Đến nay, trên mạng có gần 242.000 máy điện thoại. Khách du lịch đến Cà Mau: 420.000 lượt người. Trên 3.100 hộ sản xuất đạt tiêu chí trang trại. Tỷ lệ hộ dân trong tỉnh sử dụng điện: 85%. Tỷ lệ máy điện thoại: 20 máy/100dân.

VII. CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1- Khu công nghiệp Khí - Điện - Đạm Cà Mau: Công trình do Trung ương đầu tư Thuộc xã Khánh An, huyện U Minh,  cách TP Cà Mau 11 km.

2- Khu Công nghiệp Khánh An: Các ngành công nghiệp kêu gọi đầu tư: Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất phân bón, sản xuất bao bì, cơ khí, điện tử, dệt may, công nghiệp sành sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng và các ngành công nghiệp chế biến khí, khai thác sử dụng khí thấp áp.
3- Khu công nghiệp và đô thị mới Hòa Trung: Các ngành công nghiệp kêu gọi đầu tư: công nghiệp chế biến thuỷ hải sản, nông sản thực phẩm, công nghiệp giày da, may mặc…

 4- Khu Công nghiệp Phường 8: Các ngành công nghiệp kêu gọi đầu tư: công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản, nông sản thực phẩm, công nghiệp dày da, may mặc; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, khu công nghiệp, xây dựng các khu đô thị mới. Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải đô thị; công nghiệp cơ khí, điện tử, may công nghiệp, vật liệu xây dựng; Công nghiệp chế biến thủy hải sản xuất khẩu, thức ăn gia súc, chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu gỗ địa phương. Dịch vụ du lịch, dịch vụ y tế có chất lượng cao.

VIII. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN GỌI VỐN ĐẦU TƯ

1. Xây dựng cơ sở hạ tầng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu Công nghiệp Khánh An 360ha; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu Công nghiệp Hoà Trung 352 ha; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Khánh An 120 ha; Xây dựng các khu chung cư cao tầng tại thành phố Cà Mau và khu đô thị Khánh An

2. Công nghiệp xây dựng: Xây dựng nhà máy bê tông đúc sẵn; Xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; Nhà máy sản xuất sành, sứ vệ sinh cao cấp;  Nhà máy sản xuất gạch men ceramic cao cấp; Nhà máy sản xuất gạch Tuynen với nhiên liệu từ khí đốt; Nhà máy đóng tàu biển; Nhà máy sản xuất sản phẩm thủy tinh cao cấp

3.Các ngành công nghiệp khác: Nhà máy khí hóa lỏng tự nhiên; Cơ sở thu gom khí thải CO2 dùng bảo quản nông, hải sản; Nhà máy sản xuất phân bón NPK, DAP; Nhà máy sản xuất sợi thủy tinh và Composite; Xí nghiệp sản xuất bao bì; Nhà máy sản xuất và lắp ráp điện tử dân dụng; Nhà máy chế biến bột giấy và giấy nguyên liệu giấy địa phương; Nhà máy Chế biến gỗ địa phương; Xây dựng xí nghiệp may công nghiệp;  Nhà máy cơ khí chế tạo máy móc thiêt bị phục vụ các ngành công, nông nghiệp, xây dựng, thủy sản.

4. Nông, Lâm, Thuỷ sản: Nuôi tôm công nghiệp; Trại sản xuất giống thuỷ sản; Xây dựng nhà máy chế biến các mặt hàng thủy sản cao cấp; Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và tôm cá; Nhà máy chế biến cá, mực khô; Nhà máy chế biến bột gạo và bột dinh dưỡng.

5. Thương mại du lịch: Đầu tư và xây dựng các khu du lịch: Khai Long, Đất Mũi, Hòn Đá Bạc, U Minh Hạ, đầm Thị Tường; Xây dựng chợ nổi TP Cà Mau; Xây dựng khách sạn đạt tiêu chuẩn Quôc tế (3-4 sao), các nhà hàng cao cấp; Xây dựng bệnh viện tư nhân; Xây dựng trường, trung tâm dạy nghề tại TP Cà Mau; Xây dựng trung tâm thương mại ở một số thị trấn, trung tâm huyện.

(Nguồn: website tỉnh Cà Mau; website Tổng cục Thống kê; Luhanhviet.com)

Chia sẻ bài viết