10/10/2008 - 09:29

Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Cần Thơ (tiếp theo)

(Xem phần trước tại đây)

Điều 46. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai

Thực hiện theo quy định của Điều 55 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

Sau khi có Quyết định thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản, làm muối;

c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);

d) Số lượng mồ mả phải di dời.

2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:

a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính phường, xã, thị trấn, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Làm việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất để xác định nguồn gốc sử dụng đất; xác định các trường hợp được bồi thường, được hỗ trợ, được tái định cư.

Điều 47. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định của Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, mục IX Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT, cụ thể như sau:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư và đại diện của những hộ có đất bị thu hồi) có trách nhiệm lập và trình phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án bồi thường) theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;

- Diện tích, loại đất, hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;

- Việc bố trí tái định cư;

- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;

- Việc di dời mồ mả.

2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;

b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn, đại diện những người có đất bị thu hồi;

c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài chính để thẩm định;

b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan Tài chính thẩm định.

4. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm việc áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, các khoản hỗ trợ; phương án thực hiện bố trí tái định cư và nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cụ thể cho dự án.

b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho cơ quan Tài chính. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

a) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.

b) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt mà trong đó giá đất bồi thường, hỗ trợ cao hoặc thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và công bố thì Ủy ban nhân dân quận, huyện phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và chỉ được phê duyệt phương án bồi thường sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá đất.

Điều 48. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Thực hiện theo quy định của Điều 57 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 49. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư

Thực hiện theo quy định của Điều 58 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

1. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp bố trí tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm bàn giao nhà ở hoặc đất ở và giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở cho người được bố trí tái định cư trước khi giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp có thỏa thuận giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người được bố trí tái định cư về việc nhận nhà ở, đất ở tái định cư sau khi giải phóng mặt bằng thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận có chữ ký của cả hai bên.

3. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ, không nhận nhà hoặc đất tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên nhà hoặc đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).

4. Phát sinh về giá đất thu hồi (nếu có) sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xử lý như sau:

a) Trường hợp đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;

b) Trường hợp do chậm chi trả hoặc chậm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;

c) Trường hợp đã có quyết định phê duyệt trước ngày Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà sau đó giá đất cao hơn giá đất đã phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh giá đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP.

Điều 50. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi

Thực hiện theo quy định của Điều 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 51. Cưỡng chế thu hồi đất

Thực hiện theo quy định của Điều 60 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49 và 50 Quy định này;

b) Đã quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Điều 50 Quy định này mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường, xã, thị trấn nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước;

d) Có Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận Quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất thu hồi.

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp Quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được phép thỏa thuận nhưng không đạt được sự thỏa thuận với người sử dụng đất

Căn cứ Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.

2. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Tranh chấp hợp đồng thỏa thuận về quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự;

b) Khiếu nại của người sử dụng đất đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63, 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (gọi là Nghị định số 136/2006/NĐ-CP).

CHƯƠNG VII

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 53. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Thực hiện theo quy định của Điều 61 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63, 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

Điều 54. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện

Thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

1. Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân quận, huyện.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện mà người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy ban nhân dân thành phố.

Trường hợp khiếu nại đến Ủy ban nhân dân thành phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố là quyết định giải quyết lần hai, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

Điều 55. Trình tự giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố

Thực hiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP:

1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong quản lý đất đai quy định tại Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân thành phố.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố mà người khiếu nại không đồng ý với Quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.

Điều 56 . Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (Điều 54 và 55 của Quy định này)

Thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Việc giải quyết khiếu nại đối với hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường và quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố không thuộc trường hợp quy định tại Điều 54 và Điều 55 Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

CHƯƠNG VIII

THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 57. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:

1. Hội đồng thẩm định thành phố thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ đối với trường hợp thu hồi đất có liên quan từ 02 quận, huyện trở lên.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc địa bàn quản lý hành chính của quận, huyện.

Khi thực hiện phê duyệt phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt các mức hỗ trợ tại khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 10 như sau :

- Đối với các trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường về đất, tùy từng trường hợp cụ thể Ủy ban nhân dân quận, huyện xem xét quyết định hỗ trợ cho phù hợp.

- Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và đất vườn, ao liền kề với đất ở trong khu dân cư, tùy theo vị trí, khả năng sinh lợi của từng khu vực Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp. Mức hỗ trợ tối đa 30% giá đất ở liền kề nhưng tối đa giá bồi thường đất sau khi đã hỗ trợ không vượt quá giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề cùng khu vực của Ủy ban nhân dân thành phố quy định.

Trường hợp đặc biệt cần phải hỗ trợ cao hơn mức trên thì Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

3. Đối với các dự án đang triển khai thực hiện:

a) Các dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành (nếu chưa kết thúc) giao Hội đồng thẩm định thành phố tiếp tục thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;

b) Các dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổng thể nhưng chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết thì thực hiện phân cấp theo Quy định này.

Điều 58. Hiệu lực thi hành

Các dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được phê duyệt trước đây, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quy định này. Các dự án, hạng mục đang thực hiện dở dang việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì tùy tình hình thực tế và mức độ dở dang, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp.

Điều 59. Trách nhiệm thi hành

Các quy định trước đây có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác với nội dung Quy định này đều không còn hiệu lực thi hành.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tổ chức thực hiện Quy định này.

Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, các Sở, Ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các chủ dự án kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.

CHƯƠNG IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 60. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giao cho:

a) Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện;

b) Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố.

2. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Hội đồng Bồi thường của dự án) được thành lập ở cấp quận, huyện cho từng dự án để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kể cả việc tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng hoặc Phó phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện;

c) Ủy viên thường trực: Đại diện Chủ đầu tư;

d) Các Ủy viên:

- Trưởng hoặc Phó phòng Quản lý đô thị;

- Trưởng hoặc Phó phòng Tài nguyên và Môi trường;

- Trưởng ban Bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng quận, huyện;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có dự án;

- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp quận, huyện;

đ) Đại diện những người bị thu hồi đất (từ 01 đến 02 người).

Điều 61. Trách nhiệm của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Hội đồng Bồi thường của dự án giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

c) Đại diện những người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành mình.

3. Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư dự án chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, chính sách tái định cư trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 62. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường của dự án thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 63. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thành phố

Thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Sở Tài chính:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;

b) Kiểm tra quyết toán việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

3. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường; thẩm định các dự toán xây dựng các công trình kiến trúc đặc thù, các loại giá bồi thường nhà, công trình chưa quy định tại phụ lục đơn giá bồi thường nhà, công trình của Quy định này, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

d) Xét duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình cấp, thoát nước.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường hoặc không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

5. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn:

a) Xác định giá cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ sản xuất để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;

b) Hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, mật độ cây trồng, vật nuôi để tính toán bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng;

c) Thẩm định và phê duyệt đối với công trình thủy lợi, đê điều, nông - lâm - ngư nghiệp.

6. Sở Công thương:

Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình điện, hệ thống dây chuyền sản xuất và các công trình thuộc phạm vi quản lý.

7. Sở Giao thông Vận tải:

Thẩm định, xét duyệt dự toán chi phí di dời và lắp đặt, xây dựng lại các công trình hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình giao thông, cầu, đường và các công trình thuộc phạm vi quản lý.

8. Sở Thông tin - Truyền thông:

Thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí di dời, lắp đặt và xây dựng lại đối với công trình công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông, tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, các công trình hạ tầng kỹ thuật, giải quyết đối với các công trình thuộc phạm vi quản lý.

9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:

a) Hướng dẫn việc xác định chế độ trợ cấp ngừng việc để bồi thường cho người lao động do ngừng việc của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức việc đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp.

10. Các cơ quan khác có liên quan:

Thẩm định, xét duyệt các chi phí có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc phạm vi quản lý (nếu có).

Điều 64. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Riêng đối với các dự án do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt và theo chủ trương chính sách của Nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của mình.

2. Hướng dẫn giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 65. Trách nhiệm của Hội đồng thẩm định

Căn cứ Khoản IX Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định các nội dung sau:

- Đối với phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng; phương án bố trí tái định cư và dự toán nguồn kinh phí thực hiện dự án;

- Đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: việc áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, các khoản hỗ trợ; phương án thực hiện bố trí tái định cư và nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng cụ thể cho dự án;

Kinh phí lập và thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành.

Điều 66. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau :

1. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm sau đây:

a) Chỉ đạo việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận;

b) Chủ trì việc tiến hành thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên có liên quan;

c) Chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

2. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước không được ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thỏa thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp đất không thuộc diện thu hồi.

Điều 67. Việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành

Căn cứ Điều 62 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.

2. Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ, ngành).

Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Điều 68. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Áp dụng theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Phần VII Thông tư số 116/2004/TT-BTC, khoản 6 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Mục IX Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT, cụ thể như sau:

1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, bao gồm các nội dung sau:

a) Chi phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình tình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;

b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác;

c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ...;

d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định cư (nếu có);

đ) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất (nếu có);

e) Thuê văn phòng và trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có);

g) Chi in ấn và văn phòng phẩm;

h) Các Khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm giờ,... thì thực hiện theo chế độ hiện hành;

b) Đối với các khoản chi Nhà nước chưa có tiêu chuẩn, định mức như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,.. thì tùy theo yêu cầu công việc thực tế phải thực hiện và đặc điểm của từng dự án, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mức chi cụ thể áp dụng tại địa phương cho phù hợp cho từng nội dung công việc;

c) Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu;

d) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ...được tính theo nhu cầu sử dụng thực tế của dự án;

đ) Trong các trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị... theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.

Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập đầy đủ chứng từ theo quy định.

Kinh phí lập và thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được sử dụng từ khoản kinh phí chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại: Điều 48 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 6 Điều 4 Nghị định số 17//2006/NĐ-CP, Mục VII Thông tư số 116/2006/TT-BTC, Mục 4 Thông tư 69/2006/TT-BTC, Thông tư số 126/2006/TT-BTC ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án xây dựng công trình giao thông trên địa bàn các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phù hợp với thực tế ở địa phương và tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì có thể cân đối mức kinh phí được trích của từng dự án cho phù hợp với thực tế nhưng phải bảo đảm tổng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đó.

3. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất ba mươi (30) ngày, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định trong Quy định này và các văn bản khác có liên quan.

Trên cơ sở kinh phí đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mức kinh phí cụ thể phục vụ cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án để áp dụng thống nhất trên địa bàn địa phương. Trường hợp tại địa phương có thành lập Hội đồng thẩm định phương án bồi thường hoặc Ban chỉ đạo cấp thành phố để chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, thì trên cơ sở nhiệm vụ công tác của Hội đồng thẩm định, của Ban chỉ đạo cấp thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể tỷ lệ phân chia mức kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, để sử dụng cho Hội đồng bồi thường, Hội đồng thẩm định, Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng thành phố cho phù hợp.

Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn, thì được phép điều hòa mức kinh phí được trích giữa các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với khối lượng công việc thực tế thực hiện đối với từng dự án; nhưng phải đảm bảo tổng số kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện không vượt quá tổng số kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó.

4. Kinh phí đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính thống nhất cho các dự án trên địa bàn thành phố.

Kinh phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được sử dụng để chi cho các công việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo nội dung và mức chi được hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3 Điều 68 Quy định này. Nghiêm cấm việc chi khống và chi trùng ở các dự án.

Tổ chức hoặc Hội đồng được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với Sở Tài chính để phê duyệt theo quy định hiện hành. Khi xét duyệt quyết toán đối với khoản kinh phí này, Sở Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo; trường hợp tổ chức hoặc Hội đồng bồi thường không được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án tiếp theo, thì xử lý nộp Ngân sách nhà nước.

Điều 69. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

TRẦN THANH MẪN (đã ký)

Chia sẻ bài viết