07/10/2008 - 09:11

Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Cần Thơ (tiếp theo)

(Xem phần trước tại đây)

Điều 22. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 4 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà ở do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước cho phép, mức bồi thường do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.

Trường hợp người thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước tại các khu chung cư, diện tích để tính giá trị hỗ trợ được qui định như sau:

a) Đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở thì mức hỗ trợ cho một hộ được tính theo diện tích sử dụng nhà đang thuê.

b) Đối với nhà nhiều tầng, một hộ ở thì mức hỗ trợ được tính theo diện tích đất xây dựng.

Điều 23. Bồi thường di chuyển mồ mả

Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp.

2. Ngoài khoản kinh phí hỗ trợ di dời theo Phụ lục 1, còn được hỗ trợ thêm phần kinh phí mua, thuê đất cải táng mộ là 5.000.000 đồng/cái.

Điều 24. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu

Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.

Điều 25. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 5 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:

1. Mức bồi thường đối với cây trồng hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một vụ thu hoạch, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại tại thời điểm thu hồi đất.

2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm (bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng...), khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây (giá trị này không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá tại thời điểm thu hồi đất.

3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển và phải trồng lại.

4. Cây rừng trồng bằng nguồn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

5. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:

a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển gây ra.

6. Đơn giá cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường: theo Phụ lục 2 Quy định bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi trên địa bàn thành phố Cần Thơ (đính kèm).

Điều 26. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 6 Phần III Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:

Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý, sử dụng phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp ngân sách nhà nước.

Điều 27. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc

Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật Lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng, cụ thể như sau:

1. Người lao động có giao kết hợp đồng lao động với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh được quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 27 Bộ Luật Lao động (Hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng từ 12 tháng đến 36 tháng); khi Nhà nước thu hồi toàn bộ đất của đơn vị nêu trên dẫn đến việc ngừng sản xuất, kinh doanh (trường hợp bất khả kháng) thì người lao động được hỗ trợ trả lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 62 Bộ Luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định).

2. Người lao động do ngừng việc trong trường hợp trên được hỗ trợ tiền lương ngừng việc thấp nhất bằng ba (03) tháng lương; trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh của đơn vị kéo dài hơn ba (03) tháng thì được hỗ trợ tối đa không quá sáu (06) tháng lương.

3. Tiền lương làm căn cứ để tính lương ngừng việc là tiền lương được đơn vị xây dựng và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động; bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp (nếu có). Trường hợp đơn vị chưa xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động thì việc hỗ trợ căn cứ bảng thanh toán tiền lương tháng cuối của đơn vị trước khi có quyết định thu hồi đất của Nhà nước.


CHƯƠNG IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 28. Hỗ trợ di chuyển

Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi thành phố được hỗ trợ mỗi hộ tối đa là 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh, thành phố khác được hỗ trợ mỗi hộ tối đa là 5.000.000 đồng, mức hỗ trợ như sau:

a) Di dời trong địa giới hành chính thành phố Cần Thơ:

- Nhà lầu: 3.000.000 đồng/hộ;

- Nhà trệt (vách tường): 2.500.000 đồng/hộ;

- Nhà còn lại: 1.500.000 đồng/hộ.

b) Di dời ra khỏi địa giới hành chính thành phố Cần Thơ:

- Nhà lầu: 5.000.000 đồng/hộ;

- Nhà trệt (vách tường): 4.500.000 đồng/hộ;

- Nhà còn lại: 3.500.000 đồng/hộ.

2. Đối với cơ quan, đơn vị và tổ chức khác: hỗ trợ theo khối lượng và chi phí thực tế di chuyển, do Hội đồng bồi thường,hỗ trợ và tái định cư của dự án xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp. Trường hợp có khó khăn thì được phép thuê đơn vị tư vấn có chức năng để xác định chi phí này, nhưng Hội đồng Bồi thường của dự án phải tổ chức nghiệm thu để xác định chi phí hỗ trợ cụ thể báo cáo Sở quản lý chuyên ngành để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện. Chi phí thuê tư vấn được tính vào kinh phí phục vụ công tác bồi thường của dự án (2%).

3. Người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Hộ có nhân khẩu từ 4 người trở xuống: 1.000.000 đồng/hộ/tháng;

b) Hộ có nhân khẩu từ 5-8 người: 1.500.000 đồng/hộ/tháng;

c) Hộ có nhân khẩu từ 9 người trở lên: 2.000.000 đồng/hộ/tháng.

Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà được tính từ lúc bàn giao mặt bằng đến khi được giao nền tại khu tái định cư và được hỗ trợ thêm tối đa không quá 3 tháng để xây dựng nhà.

Điều 29. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

Áp dụng theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu thường trú/01 tháng tương đương 30kg gạo với giá 11.000 đồng/kg gạo. Trường hợp giá gạo bình quân trên thị trường tăng, giảm 20% thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ tối đa bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

3. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh buôn bán nhỏ, có nộp thuế môn bài bị ảnh hưởng mặt bằng kinh doanh phải sửa chữa hay xây dựng lại được hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân thành phố quy định nhưng không dưới 3 năm và không quá 10 năm kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.

Điều 30. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC, khoản 3 Thông tư số 69/2006/TT-BTC, khoản 4 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định sau đây:

1. Khi thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho các hộ gia đình bằng việc giao đất tại vị trí có thể làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp. Nếu đất giao có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì giá đất thu tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng với loại, hạng đất nông nghiệp của thửa đất giao (nếu diện tích thửa đất giao gồm nhiều loại, hạng đất nông nghiệp khác nhau, thì lấy theo giá bình quân gia quyền của các loại, hạng đất nông nghiệp đó) cộng (+) với chi phí đã đầu tư cơ sở hạ tầng thực tế trên đất tính bình quân trên một mét vuông (nếu có); trường hợp đất giao có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp, thì giá đất thu tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp tương ứng với loại, hạng đất nông nghiệp khu vực liền kề cộng (+) với chi phí đã đầu tư hạ tầng thực tế trên đất tính bình quân cho một mét vuông (nếu có). Nhưng mức giá đất tính thu tiền sử dụng đất tối đa không vượt quá giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp của Ủy ban nhân dân thành phố đã quy định và công bố theo quy định của Chính phủ.

2. Trường hợp các dự án không có đất để thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho các hộ gia đình bằng việc giao đất, thì việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những thành viên còn trong độ tuổi lao động của các hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện bằng hình thức hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề tại các cơ sở nghề ở địa phương.

Nếu ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được việc đào tạo nghề hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng tiền cụ thể 3.000.000 đồng/lao động.

Điều 31. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Phần IV Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước, khi bị Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 28 Quy định này, người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 32. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ với mức hỗ trợ bằng mức giá cao nhất của đất nông nghiệp tại khu vực quy hoạch.

2. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích xã hội của xã, phường, thị trấn.

Điều 33. Hỗ trợ khác

Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Ngoài việc hỗ trợ quy định tại Điều 28, 29, 30 và 31 Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; tiền hỗ trợ thêm do người được Nhà nước giao đất, thuê đất chi trả; đối với đất thu hồi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có dự án sử dụng đất, thì tổ chức sử dụng quỹ đất phải đứng ra chi trả.

1. Đối với gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình như sau:

a) Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ.

b) Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 3.000.000 đồng/hộ.

c) Gia đình có công với Cách mạng, gia đình Cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 1.000.000 đồng/hộ.

Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Thưởng: đối với các chủ sử dụng đất bị thu hồi chấp hành tốt chủ trương, chính sách, kế hoạch bồi thường, di chuyển và giao mặt bằng đúng thời hạn sẽ được hưởng chế độ ưu đãi trong chính sách tái định cư của dự án và được khen thưởng 5% trên tổng giá trị tài sản, bao gồm: nhà, công trình, hoa màu nhưng không vượt quá định mức 5.000.000 đồng/hộ.

3. Đối với đất nông nghiệp đã san lấp mặt bằng nhưng không được bồi thường theo giá đất ở thì ngoài phần bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi còn được hỗ trợ phần cát san lấp theo khối lượng san lấp thực tế với giá 25.000 đồng/m3 (có sự xác nhận của chính quyền địa phương).

CHƯƠNG V

TÁI ĐỊNH CƯ


Điều 34. Lập và thực hiện dự án tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo quận, huyện, các chủ đầu tư có trách nhiệm lập và thực hiện các khu tái định cư, bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 35. Bố trí tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 1 Phần V Thông tư số 116/2004/TT-BTC, khoản 2 Điều 43 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc chung:

a) Dân chủ, công bằng, công khai trong việc thực hiện chính sách tái định cư: cơ quan (tổ chức) được Ủy ban nhân dân thành phố giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại nơi trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư; tạo điều kiện cho các hộ tái định cư được xem nơi tái định cư của mình và thảo luận công khai về dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư; nội dung thông báo gồm:

- Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư;

- Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư;

b) Ưu tiên tái định cư cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.

c) Tạo điều kiện cho các hộ dân vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về việc dự kiến bố trí quy định tại điểm a Điều này.

2. Tái định cư tập trung :

a) Tiêu chuẩn, diện tích được giao đất ở mới và giá thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư tập trung:

- Tiêu chuẩn được giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung:

Thực hiện theo khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; khoản 4 Phần I Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể như sau:

+ Hộ gia đình, cá nhân thực tế sử dụng nhà phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở và có đất ở được bồi thường theo quy định.

+ Hộ gia đình, cá nhân thực tế sử dụng nhà ở phải di chuyển chỗ ở do bị Nhà nước thu hồi đất ở và có đất ở được bồi thường theo quy định mà phần diện tích còn lại sau khi bị thu hồi không đủ diện tích để xây dựng nhà ở, hay không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở theo quy định mà người bị thu hồi đất đó có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại.

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chỗ ở.

- Diện tích được giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung:

Diện tích giao đất ở mới tại khu tái định cư tập trung cho mỗi hộ gia đình, cá nhân phù hợp với lô (nền) được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết của mỗi dự án, nhưng diện tích giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư tập trung không vượt quá hạn mức giao đất ở mới theo quy định, cụ thể như sau:

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất khi giao nền tái định cư tại khu tái định cư tập trung do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ tiêu chuẩn bố trí tái định cư, nhưng không có nhu cầu nhận nền đất ở tại các khu tái định cư tập trung mà tự nguyện di chuyển, tự lo chỗ ở mới thì ngoài số tiền bồi thường đã được phê duyệt, còn được hỗ trợ bằng tiền cho diện tích được bố trí tái định cư nhưng tối đa không vượt quá 150m2 theo mức đầu tư cơ sở hạ tầng cụ thể tại khu tái định cư của dự án.

Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng để hỗ trợ do chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Tiêu chuẩn được xem xét cho mua nền tái định cư và giá bán nền tái định cư:

a) Tiêu chuẩn được xem xét cho mua nền tại khu tái định cư tập trung:

* Hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ đất ở, phải di chuyển chỗ ở, có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn 150m2, ngoài việc được giao đất ở mới theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có nhu cầu, căn cứ vào quỹ đất, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét, giải quyết cho mua thêm 01 nền với diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn giao đất ở mới (60m2);

* Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được xem xét, giải quyết cho mua 01 nền với diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn giao đất ở mới (60m2) hoặc thuê nhà ở;

* Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở, phải di chuyển chỗ ở mà diện tích đang sử dụng nhỏ hơn 15m2, khi Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích, nếu có nhu cầu thì được xem xét giải quyết cho mua 01 nền với diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn giao đất ở mới (60m2) hoặc thuê nhà ở;

* Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở, mà trên thửa đất không có nhà ở thì được giải quyết như sau:

- Đối với trường hợp nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích, nếu có nhu cầu, căn cứ vào quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét, giải quyết cho mua với diện tích theo khung giao đất ở mới quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

- Đối với trường hợp nhà nước thu hồi một phần diện tích, mà diện tích thu hồi lớn hơn 60m2, nếu có nhu cầu, căn cứ vào quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét, giải quyết cho mua với diện tích theo khung giao đất ở mới quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

- Đối với trường hợp nhà nước thu hồi một phần diện tích, mà diện tích thu hồi nhỏ hơn 60m2:

+ Nếu diện tích còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi không đủ diện tích để xây dựng nhà ở hoặc hình thể không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở theo quy định, nếu có nhu cầu, căn cứ vào quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét, giải quyết cho mua 01 nền với diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn giao đất ở mới (60m2);

+ Nếu diện tích còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi từ 15 - 60m2, đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định thì không xem xét, giải quyết cho mua nền tại khu tái định cư;

+ Nếu diện tích còn lại của thửa đất sau khi bị thu hồi từ 15 - 60m2, đủ điều kiện để xây dựng nhà ở theo quy định, mà người bị thu hồi đất yêu cầu nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xem xét, giải quyết cho mua 01 nền với diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn giao đất ở mới (60m2);

* Hộ gia đình, cá nhân có nhà xây dựng trên phần đất nông nghiệp, mà nhà xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có hộ khẩu thường trú tại nơi bị thu hồi, phải di chuyển chỗ ở nếu có nhu cầu được xem xét, giải quyết cho mua 01 nền tại khu tái định cư với diện tích tối thiểu theo tiêu chuẩn giao đất ở mới (60m2).

b) Giá bán nền tái định cư:

Giá bán nền tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân không đủ tiêu chuẩn bố trí tái định cư nhưng được xem xét giải quyết cho mua nền tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.

4. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp, trong trường hợp không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng, không có nguyện vọng nhận bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện theo Điều 18 của quy định này.

5. Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí tái định cư có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất, tiền mua nhà của người được bố trí tái định cư.

a. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà tái định cư, giá thuê nhà tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Chính phủ

b. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật, nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.

Điều 36. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư

Áp dụng theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.

2. Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.

3. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

Điều 37. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Căn cứ vào tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm:

1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng vật tư cho phù hợp.

2. Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở phải tái định cư thì việc bố trí tái định cư phải gắn với tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định sau đây:

a) Nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng với đất nông nghiệp bị thu hồi thì việc bố trí tái định cư được gắn với giao đất làm mặt bằng sản xuất, dịch vụ nông nghiệp như quy định tại khoản 1 Điều 29 của Quy định này;

b) Nếu là hộ gia đình, cá nhân sản xuất, dịch vụ nông nghiệp thì việc tái định cư phải gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp; trường hợp đặc biệt không có đất đủ điều kiện để tái định cư gắn với tạo việc làm từ sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định tại Điều 29 của Quy định này.

Điều 38. Quyền, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở

Thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Quyền:

a) Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;

b) Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;

c) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;

d) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.

2. Nghĩa vụ:

a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

c) Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Tái định cư đối với dự án đặc biệt

Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đối với dự án đầu tư do Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt với mức hỗ trợ cao nhất được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ khác.

CHƯƠNG VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Điều 40. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Việc xác định chủ trương thu hồi đất (đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch) hoặc ra văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án) được thực hiện dựa vào các căn cứ sau đây:

a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về xây dựng;

Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền; đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và h khoản 1 và các điểm a, c và d khoản 2 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

2. Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện ban hành văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo phổ biến rộng rãi chủ trương thu hồi đất, các quy định về thu hồi đất, về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, thông báo rộng rãi trên hệ thống đài truyền thanh phường, xã, thị trấn (ở những nơi có hệ thống truyền thanh).

Điều 41. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi

Thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào văn bản của Ủy ban nhân dân nêu tại khoản 2 Điều 49 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) việc chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi theo quy định sau đây:

a) Chỉnh lý bản đồ địa chính cho phù hợp với hiện trạng và làm trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi đã có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy;

b) Hoàn chỉnh và trích sao hồ sơ địa chính (sổ địa chính) để gửi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

c) Lập danh sách các thửa đất bị thu hồi với các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, tên người sử dụng đất, diện tích của phần thửa đất có cùng mục đích sử dụng, mục đích sử dụng đất.

2. Đối với khu đất phải trích đo địa chính thì Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất thuộc khu vực phải thu hồi đất về việc đo địa chính. Người sử dụng đất có trách nhiệm chấp hành, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo đạc xác định hiện trạng thửa đất.

3. Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.

Điều 42. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thực hiện theo Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Mục IX Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT, cụ thể như sau :

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (có sự tham gia của đại diện chủ đầu tư) lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) quận, huyện trở lên và những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; nộp tại Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với phương án thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt để thẩm định. Phương án tổng thể bao gồm các nội dung chính sau:

a) Các căn cứ để lập phương án;

b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;

c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;

d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;

đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;

e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;

h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;

i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;

k) Tiến độ thực hiện phương án.

2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, cơ quan Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan cùng cấp tiến hành thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển đến để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xét duyệt.

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Thủ trưởng cơ quan Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng.

3. Nội dung thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng; phương án bố trí tái định cư và dự toán nguồn kinh phí thực hiện phương án.

4. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài chính, Ủy ban nhân dân đã có chủ trương thu hồi đất hoặc chấp thuận về địa điểm đầu tư có trách nhiệm xem xét, ký quyết định xét duyệt phương án tổng thể.

Điều 43. Thông báo chủ trương thu hồi đất

Thực hiện theo Điều 52 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau :

1. Sau khi phương án tổng thể được xét duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được nêu trong phương án tổng thể.

2. Người sử dụng đất có quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để nhận xét, đề đạt hoặc yêu cầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải thích về những nội dung đã được thông báo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 44. Quyết định thu hồi đất

Thực hiện theo Điều 53 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau

1. Việc ra Quyết định thu hồi đất được thực hiện như sau:

a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Quy định này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp Quyết định thu hồi đất;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, ký Quyết định thu hồi đất;

c) Trường hợp khu đất bị thu hồi vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân thành phố, vừa có thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân quận, huyện thì Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất trên khu đất và ra Quyết định thu hồi đối với từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình;

d) Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi chung của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định thu hồi từng thửa đất thuộc thẩm quyền thu hồi của mình.

2. Quyết định thu hồi đất bao gồm:

a) Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi, tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Ủy ban nhân dân quận, huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người bị thu hồi đất; số tờ bản đồ hoặc số của bản trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích (tính theo hồ sơ địa chính hoặc số liệu diện tích chính thức được xác định lại trong quá trình lập phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng).

3. Quyết định thu hồi đất phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.

Điều 45. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất

Thực hiện theo quy định của Điều 54 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau :

1. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63, 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP.

2. Trong khi chưa có Quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện Quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện Quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành Quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ Quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do Quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành Quyết định thu hồi đất.

(Xem tiếp)

Chia sẻ bài viết