QUY ĐỊNH
Cấp Giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ)
Mục 2
CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÉT CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 7. Căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng;
2. Quy hoạch xây dựng chi tiết và quy hoạch đất để xây dựng công trình (nếu có) được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các văn bản thỏa thuận chuyên ngành của các cơ quan có liên quan (nếu có);
3. Quy chuẩn, Tiêu chuẩn, Quy phạm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, về bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 8. Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng công trình
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt, trừ các trường hợp quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 3 của Quy định này;
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; khoản lùi; mật độ xây dựng; thiết kế đô thị (nếu có); các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, hành lang an toàn lưới điện, hành lang an toàn sông, rạch, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề, xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố, cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 3, Điều 3 và khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
9. Đối với công trình, nhà ở còn lại sau giải phóng mặt bằng để mở đường giao thông theo quy hoạch, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nếu có nhu cầu xây dựng thì được giải quyết như sau:
a) Công trình, nhà ở không phù hợp quy hoạch xây dựng mà chưa thực hiện quy hoạch thì được cấp giấy phép xây dựng tạm;
b) Công trình, nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng thì được phép sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, xây dựng nhưng phải tuân theo Quy định này.
10. Đối với nhà ở liên kế hiện có cải tạo (quy hoạch cải tạo các khu vực cũ trong đô thị), phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trong trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây dựng nhà liên kế là 25m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 2,5m, quy định về tầng cao xây dựng của ngôi nhà đó được áp dụng theo quy định chung cho toàn dãy phố;
b) Trong trường hợp lô đất đứng đơn lẻ, diện tích đất tối thiểu của lô đất được xây dựng công trình trên đó là 50m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 5m;
c) Các trường hợp khác được cấp Giấy phép xây dựng nhưng phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt về các mặt: chức năng công trình, quy định về kiến trúc, cảnh quan của khu vực, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng và các quy định của Pháp luật có liên quan.
Điều 9. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất để xét cấp Giấy phép xây dựng
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
4. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở, chuyên dùng, trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
5. Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế sang nhượng, kèm theo Quyền sử dụng đất ở (của bên bán chưa chỉnh lý sang tên bên mua) được ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thẩm tra lô đất đó không có tranh chấp.
Điều 10. Hồ sơ thiết kế để xét cấp Giấy phép xây dựng
Hồ sơ thiết kế để xét cấp Giấy phép xây dựng phải được lập, phê duyệt dự án, văn bản góp ý của cơ quan quản lý công trình chuyên ngành (đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư) và do các tổ chức hoặc cá nhân có điều kiện sau thực hiện:
1. Đối với tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình
a) Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
c) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
2. Đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình
a) Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình;
3. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
a) Trước khi lập thiết kế, chủ nhà tham khảo các mẫu nhà ở đã xây dựng để đưa ra các yêu cầu thiết kế cho ngôi nhà của mình bao gồm các nội dung: số người ở, số tầng, số lượng các phòng, diện tích và chức năng các phòng, trang thiết bị công trình, bố trí nội thất, các yêu cầu về mỹ thuật và kỹ thuật khác của nhà ở.
b) Tùy theo quy mô nhà ở mà việc lập thiết kế có thể do cá nhân, tổ chức sau đây thực hiện:
- Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng bằng hoặc nhỏ hơn 250m2, có từ hai (02) tầng trở xuống thì mọi tổ chức, cá nhân được thiết kế nếu có kinh nghiệm đã từng thiết kế nhà ở có quy mô tương tự nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
- Đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa hoặc trường hợp nâng tầng nhà ở thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
c) Chủ nhà có thể tổ chức lập bản vẽ thiết kế mới hoặc tham khảo, sử dụng bản vẽ thiết kế của các nhà ở khác hoặc bản vẽ thiết kế nhà ở điển hình. Trong trường hợp sử dụng các bản vẽ thiết kế đã có sẵn, chủ nhà phải chịu trách nhiệm và phải bảo đảm bản vẽ thiết kế đó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng thiết kế.
Khi xây dựng nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng bằng hoặc nhỏ hơn 250m2, có từ 02 tầng trở xuống tại nông thôn, chủ nhà nếu không có bản vẽ thiết kế hoặc không lập được bản vẽ thiết kế thì có thể thi công theo mẫu nhà ở đã được xây dựng nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình.
Mục 3
HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 11. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở riêng lẻ đô thị
1. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng (01 bộ) theo mẫu số 1 kèm theo Quy định này.
Trong trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu số 2 kèm theo Quy định này).
2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc các loại giấy tờ theo Điều 9 của Quy định này (01 bộ).
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (01 bộ):
a) Đối với nhà ở, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, bản vẽ thiết kế gồm:
- Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/500 - 1/200 kèm theo sơ đồ vị trí công trình (sơ đồ vị trí chỉ thể hiện kích thước chiều ngang, chiều dài và lộ giới); Riêng đối với công trình trong hẻm thì sơ đồ vị trí thể hiện đường dẫn, khoảng cách từ đường chính vào đến chân công trình và chiều ngang, chiều dài của công trình);
- Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 - l/200;
- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 - l/200; mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 - 1/100;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp nước, thoát nước, cấp điện tỷ lệ 1/100 - l/200;
- Ảnh chụp hiện trạng và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ (nếu có) đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
b) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật như: đường sá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí... bản vẽ gồm:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
- Mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500 - l/5000;
- Các mặt cắt ngang chủ yếu tỷ lệ 1/20 - 1/50.
c) Đối với công trình tôn giáo, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, tượng đài, tranh hoành tráng, bản vẽ gồm:
- Sơ đồ vị trí công trình;
- Tổng mặt bằng công trình tỷ lệ 1/200 - l/500;
- Các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/100;
- Mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200.
4. Đối với công trình phải lập dự án thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình chuyên ngành.
5. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án đã có văn bản góp ý thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình chuyên ngành:
Chủ đầu tư có thể xin Giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
a) Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng cho một công trình:
- Các tài liệu như quy định tại khoản 1, 2 Điều này;
- Quyết định phê duyệt dự án của chủ đầu tư và văn bản góp ý thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình chuyên ngành.
b) Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng;
- Các tài liệu như quy định tại khoản 2, 3 Điều này;
- Quyết định phê duyệt dự án của chủ đầu tư và văn bản góp ý thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình chuyên ngành.
6. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư bổ sung thêm thành phần hồ sơ theo Điều 13 của Quy định này.
(Còn tiếp)