12/09/2010 - 21:44

Hướng dẫn thực hiện quy định về niên hạn sử dụng đối với xe ô tô

Để việc áp dụng thực hiện Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30-10-2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người được thuận tiện, thống nhất, ngày 10-8-2010 Bộ Giao thông - Vận tải đã ban hành Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện nghị định này. Theo đó, Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể các vấn đề sau:

* Các loại ô tô phải áp dụng quy định về niên hạn sử dụng, gồm: Ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng); ô tô chở người có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái); ô tô chở người chuyên dùng và các loại ô tô khác không nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 của Nghị định 95/2009/NĐ-CP.

* Ô tô không phải áp dụng về niên hạn sử dụng, gồm: Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

* Niên hạn sử dụng đối với ô tô cải tạo, ô tô chuyển đổi công năng sử dụng được tính từ năm sản xuất ô tô trước khi chuyển đổi, cụ thể như sau:

- Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.

- Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người là không quá 20 năm.

- Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.

- Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở hàng là không quá 25 năm.

- Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 01-01-2002 và phải áp dụng niên hạn sử dụng của ô tô chở người chuyển đổi công năng là không quá 17 năm.

* Xác định niên hạn sử dụng của ô tô: Niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

- Số nhận dạng của xe (số VIN);

- Số khung của xe;

- Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;

- Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;

- Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; chứng từ nhập khẩu.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-10-2010.

NG.B (thực hiện)

Chia sẻ bài viết