01/03/2009 - 20:29

Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được hưởng quyền lợi như thế nào ?

 

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi bị mất việc làm. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn những qui định về BHTN, phóng viên Báo Cần Thơ đã trao đổi với ông Nguyễn Thanh Long, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội TP Cần Thơ, xung quanh vấn đề này.

* Thưa ông, mức trợ cấp thất nghiệp (TCTN) cho người lao động bị mất việc được quy định như thế nào?

- Căn cứ theo qui định của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12-12-2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về BHTN và Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ngày 22-1-2009, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127, mức TCTN hàng tháng cho người lao động bị mất việc bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng BHTN do không thuộc đối tượng đóng BHTN theo quy định thì 6 tháng liền kề để tính mức TCTN là bình quân của 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Ngoài việc hỗ trợ thất nghiệp, người bị mất việc còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm, chế độ bảo hiểm y tế,...

* Thời gian được hưởng TCTN được tính ra sao?

- Thời gian hưởng TCTN hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng BHTN của người lao động và tổng thời gian tối đa được hưởng TCTN hàng tháng được thực hiện như sau: 3 tháng, nếu có từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng, nếu có từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.

* Đề nghị ông cho biết trường hợp nào thì bị tạm dừng hưởng TCTN và trường hợp nào thì được hưởng TCTN trở lại?

- Người được hưởng TCTN bị tạm dừng hưởng TCTN trong các trường hợp sau: Không thông báo hàng tháng theo đúng quy định với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện) về việc tìm kiếm việc làm; bị tạm giam. Việc tiếp tục hưởng TCTN hàng tháng sẽ được thực hiện vào tháng tiếp theo trong các trường hợp sau: Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng TCTN theo quy định và tiếp tục thực hiện thông báo hàng tháng theo đúng quy định với Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động vẫn trong khoảng thời gian hưởng TCTN theo quy định sau thời gian bị tạm giam. Thời gian người lao động bị tạm dừng hưởng TCTN không được truy lãnh hưởng TCTN.

* Thưa ông, khi nào người mất việc bị chấm dứt hưởng TCTN?

- Người mất việc bị chấm dứt hưởng TCTN trong các trường hợp: Hết thời hạn hưởng TCTN theo quy định; có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự; hưởng lương hưu; sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm giới thiệu việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng. Trong thời gian hưởng TCTN, ba tháng liên tục không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm với Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện; ra nước ngoài để định cư. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo; bị chết. Trường hợp người thất nghiệp hưởng TCTN khi bị chấm dứt hưởng TCTN theo quy định nêu trên được hưởng khoản trợ cấp một lần bằng giá trị của tổng TCTN của số thời gian được hưởng TCTN còn lại.

* Việc tham gia, đóng và hưởng BHTN thực hiện như thế nào?

Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN gồm có:

Đơn đề nghị hưởng BHTN theo mẫu. Bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội.

- Việc tham gia, đóng và hưởng TCTN được qui định như sau: Số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên, bao gồm: Số lao động Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thì số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên bao gồm cả số cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan. Trong thời hạn 30 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ tham gia BHTN cho tổ chức Bảo hiểm xã hội. Danh sách người lao động tham gia BHTN do người sử dụng lao động lập. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN của những người tham gia BHTN và trích 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của từng người lao động để đóng cùng một lúc vào Quỹ BHTN. Đối với người sử dụng lao động đã sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối tượng thực hiện BHTN, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn 10 lao động thì vẫn thực hiện đóng BHTN cho những người lao động đang đóng BHTN. Trong trường hợp người lao động có mức tiền lương, tiền công tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu chung (hiện nay là 540.000 đồng/tháng; tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa bằng 10.800.000 đồng/tháng). Khi mức lương tối thiểu chung được điều chỉnh thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội cũng sẽ thay đổi theo quy định trên. Về hưởng BHTN thì trong thời hạn 7 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động phải trực tiếp đến Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện nơi đang làm việc để đăng ký. Người lao động bị thất nghiệp phải nộp đủ hồ sơ hưởng BHTN trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Thời hạn giải quyết hồ sơ thất nghiệp là 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo qui định.

* Xin cảm ơn ông!

VÂN LÂM (thực hiện)

Chia sẻ bài viết