10/12/2025 - 14:27

TP Cần Thơ phấn đấu tổng thu ngân sách ước đạt 57.000 tỉ đồng vào năm 2030 

(CTO) - Sáng 10-12, HĐND TP Cần Thơ thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2026-2030.

Ông Nguyễn Văn Hòa, Phó Chủ tịch UBND TP Cần Thơ, thuyết trình nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2026-2030. Ảnh: ANH DŨNG

Mục tiêu của kế hoạch là TP Cần Thơ phấn đấu trở thành một cực tăng trưởng của quốc gia; là trung tâm kinh tế tri thức, đổi mới sáng tạo, logistics, giáo dục, y tế và tài chính của toàn vùng. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược, đặc biệt là hạ tầng giao thông đa phương thức, hạ tầng logistics, hạ tầng số, hạ tầng thủy lợi và năng lượng. Ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh và giá trị gia tăng cao, gồm: nông nghiệp công nghệ cao và nông nghiệp sinh thái gắn với chuỗi cung ứng chế biến, xuất khẩu; công nghiệp chế biến nông, thủy sản; năng lượng sạch; kinh tế biển; kinh tế cửa khẩu; du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh; đô thị thông minh; thương mại và dịch vụ chất lượng cao. Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu, giữ gìn tài nguyên nước và cân bằng hệ sinh thái ĐBSCL. Vận hành hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; đảm bảo quốc phòng, an ninh vững chắc, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.


Bà Mã Thị Tươi, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Thường trực HĐND thành phố, điều hành biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2026-2030. Ảnh: ANH DŨNG

Trong kế hoạch có 25 nhóm chỉ tiêu phấn đấu.

- Chỉ tiêu về kinh tế

 (1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tính theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt tối thiểu 717.067 tỉ đồng. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 215 triệu đồng/người/năm; tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt từ 10-10,5%/năm trở lên; kim ngạch xuất khẩu, dịch vụ và thu ngoại tệ phấn đấu đến năm 2030 đạt 8,2 tỉ USD, giai đoạn 2025-2030 phấn đấu bình quân tăng 11%/năm; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt tối thiểu 8.500.000 đồng/người/tháng.

 (2) Tổng thu ngân sách hằng năm tăng khoảng 15%; phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 57.000 tỉ đồng.

(3) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đến năm 2030 dự kiến: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm thấp hơn 16%; công nghiệp và xây dựng chiếm cao hơn 35%; dịch vụ chiếm cao hơn 45% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm cao hơn 4%.

 (4) Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt tối thiểu 286.000 tỉ đồng; chiếm tỷ trọng 40% GRDP.

 (5) Nâng cao các chỉ số: Cải cách hành chính (PAR INDEX); sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); phấn đấu đạt kết quả xếp hạng trong “Nhóm 15 địa phương có chất lượng điều hành tốt".

(6) Phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyền đổi số:

- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế thành phố ở mức trên 55%.

- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GRDP đạt tối thiểu 30%.

- Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%. Phấn đấu bố trí 3% tổng chi ngân sách cho phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

- Số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình 10-15%/năm.

 - Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40% trong tổng số doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân; số lượng đơn vị đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16-18% năm, tỷ lệ khai thác thương mại đạt 8-10%.

(7) Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt từ 10%/năm trở lên.

 (8) Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công phấn đấu đạt 100% tổng kế hoạch vốn đầu tư công được Chính phủ giao.

Đại biểu HĐND thành phố biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2026-2030 qua hệ thống điện tử. Ảnh: ANH DŨNG

Kết quả biểu quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2026-2030. Ảnh: ANH DŨNG

- Chỉ tiêu về xã hội

(9) Dân số trung bình đến năm 2030 là 3.335.000 người.

(10) Chỉ số phát triển con người (HDI) đến năm 2030 đạt tối thiểu 0,78.

(11) Đến năm 2030, giá trị năng suất lao động theo giá hiện hành đạt trên 358 triệu đồng/lao động/năm; tốc độ tăng năng suất lao động theo giá so sánh bình quân giai đoạn 2025-2030 đạt trên 10%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%; số lao động có việc làm trong nền kinh tế đến năm 2030 phấn đấu đạt 1.700.000 người; tỷ lệ lao động có việc làm trong nền kinh tế khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt dưới 38%, khu vực công nghiệp và xây dựng đạt trên 27%, khu vực dịch vụ đạt trên 35%; duy trì tỷ lệ thất nghiệp dưới 3,5%.

 (12) Đến năm 2030, tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh đạt khoảng 77,12 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.

(13) Đến năm 2030: phấn đấu đạt 19 bác sĩ/vạn dân; số giường bệnh đến cuối năm 2030 đạt trên 44 giường bệnh/vạn dân; đạt tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân; 100% người dân được hưởng chính sách khám sức khỏe hằng năm.

(14) Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia đến năm 2030 phấn đấu đạt 85%. Trong đó: mầm non đạt 90,5%; tiểu học đạt 83,9%; THCS đạt 83,6%; THPT đạt 73,5%. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3-5 tuổi và giáo dục bắt buộc hết THCS.

(15) Tỷ lệ nghèo đa chiều đến 2030 là 2,42%, duy trì mức giảm tỷ lệ nghèo đa chiều 1%.

 Chỉ tiêu về môi trường

 (16) Tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường phấn đấu đạt 100%.

 (17) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 95,8%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tối thiểu 98%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.

(18) Phấn đấu đến năm 2030 đạt 90,3% xã (65/72 xã) đạt chuẩn nông thôn mới; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy chuẩn phấn đấu đạt 85%.

(19) Tỷ lệ che phủ rừng đến 2030 đạt 2%.

- Chỉ tiêu về phát triển kết cấu hạ tầng

(20) Đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt 50% trở lên.

(21) Phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ phát triển đô thị thông minh.

(22) Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành 16.900 căn nhà ở xã hội.

- Chỉ tiêu về quốc phòng, an ninh, đối ngoại

 (23) Công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; công tác huấn luyện, diễn tập, giáo dục quốc phòng, an ninh hoàn thành 100% chỉ tiêu hằng năm.

(Nguồn: Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2026-2030 của HĐND TP Cần Thơ)

THỤY KHUÊ

Chia sẻ bài viết