Theo quy định của pháp luật, trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm tư vấn, giải đáp các vướng mắc pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý (TGPL). Trong đó, tập trung hoạt động tố tụng nhằm bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho những đối tượng yếu thế trong xã hội khi họ không may vướng vào các vụ án hình sự. Báo Cần Thơ xin giới thiệu đến bạn đọc một số thông tin quan trọng về quy định TGPL trong tố tụng hình sự.

Trợ giúp viên pháp lý Chi nhánh Trung tâm TGPL số 4 (huyện Phong Điền), Trung tâm TGPL Nhà nước TP Cần Thơ, trao đổi về một vụ án hình sự.
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015) quy định: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”. Để bảo đảm nguyên tắc này, BLTTHS 2015 đã có một số quy định về TGPL như sau: người bào chữa là trợ giúp viên pháp lý để bào chữa miễn phí cho các đối tượng thuộc diện chính sách; quy định trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan đến việc bảo đảm quyền được TGPL và các điều có liên quan đến việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng; quy định về nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi, trong đó có bảo đảm quyền bào chữa, quyền được TGPL.
BLTTHS 2015 quy định người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người bào chữa có thể là: luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân, trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được TGPL. Ngoài ra, trợ giúp viên pháp lý còn tham gia với vai trò người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng với tư cách người bào chữa khi được người bị buộc tội nhờ bào chữa và được trung tâm TGPL Nhà nước cử tham gia tố tụng hoặc thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội thuộc diện được TGPL theo quy định của BLTTHS 2015 (nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đề nghị trung tâm, chi nhánh TGPL cử ngay người thực hiện TGPL bào chữa cho họ). Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Bên cạnh đó, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa.
Việc bảo đảm quyền được TGPL cho người thuộc đối tượng được TGPL khi tham gia tố tụng hình sự, không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL mà còn góp phần làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án, đảm bảo quyền công dân trong tiếp cận pháp luật.
Người được TGPL theo quy định của Luật TGPL hiện hành bao gồm:
1. Người thuộc hộ nghèo
2. Trẻ em
3. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
4. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
5. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
6. Người có công với cách mạng
7. Người thuộc 1 trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ; người nhiễm chất độc da cam; người cao tuổi; người khuyết tật; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự; nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình; nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; người nhiễm HIV
Khi có yêu cầu TGPL, người được TGPL phải nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức thực hiện TGPL (trung tâm TGPL; chi nhánh TGPL; tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện TGPL/đăng ký tham gia TGPL) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, qua fax, hình thức điện tử. Hồ sơ gồm: đơn yêu cầu TGPL; giấy tờ chứng minh là người được trợ TGPL (có thể xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực); các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc TGPL.
|
HOÀNG YẾN (Tổng hợp)