08/12/2023 - 21:18

Bế mạc kỳ họp thường lệ cuối năm 2023 của HĐND thành phố 

Thông qua 30 nghị quyết

(CT) - Sau 3 ngày làm việc khẩn trương, trách nhiệm, kỳ họp thứ 13 (kỳ họp thường lệ cuối năm 2023) của HÐND thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 hoàn thành nội dung, chương trình đề ra, bế mạc vào chiều 8-12.

Buổi sáng ngày làm việc thứ 3 của kỳ họp, HÐND thành phố tiếp tục hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các quận Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy trả lời về việc rà soát, xử lý các khu dân cư tự phát trên địa bàn. Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Ðầu tư, Văn hóa - Thể thao và Du lịch trả lời về các vấn đề: giải pháp nâng chất, xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; việc đầu tư xây dựng mới, di dời lưới điện; kết quả rà soát, xử lý các dự án chậm tiến độ; giải pháp quản lý quảng cáo ngoài trời…

Đại biểu HĐND thành phố biểu quyết thông qua nghị quyết của kỳ họp. Ảnh: ANH DŨNG

Các đại biểu HÐND thành phố cũng đã chất vấn giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan trả lời cụ thể các vấn đề về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; về công tác dân tộc, thực hiện các chính sách dân tộc; hoạt động kiểm sát tư pháp…

Buổi chiều, đồng chí Trần Việt Trường, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND thành phố phát biểu giải trình những vấn đề đại biểu đặt ra về việc điều hành kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024. HÐND thành phố xem xét, biểu quyết thông qua 30 nghị quyết do Thường trực HÐND, UBND thành phố trình tại kỳ họp.

Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh chủ yếu năm 2024 theo Nghị quyết của HÐND thành phố

1. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,5-8%.

2. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đến năm 2024 đạt 104-106 triệu đồng.

3. Cơ cấu kinh tế: Ðến năm 2024, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 8,93-8,87%; công nghiệp - xây dựng chiếm 31,57-31,59%; dịch vụ chiếm 53,13-53,14% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,37-6,40% trong cơ cấu GRDP.

4. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 35.000 tỉ đồng.

5. Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước hằng năm đạt và vượt chỉ tiêu dự toán Trung ương giao.

6. Giá trị năng suất lao động đạt 219-228 triệu đồng; tốc độ tăng năng suất lao động 11-15%.

7. Tốc độ đổi mới công nghệ máy móc thiết bị đạt 12-13%; tổng sản phẩm công nghệ cao chiếm 33-34% tổng giá trị sản phẩm.

8. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 75%.

9. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,15%, bậc tiểu học 100%, bậc THCS 95,5%, phấn đấu ít nhất 86% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT và giáo dục nghề nghiệp.

10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 83,5%.

11. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,06%, tỷ lệ hộ nghèo còn 0,15%.

12. Số bác sĩ/vạn dân (1/10.000) đạt 18,02.

13. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 93,55%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 100%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp 100%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 4,2%.

14. Công nhận 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (phấn đấu công nhận 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu).

15. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch 97,33%, trong đó: đô thị đạt 99,6%, nông thôn đạt 94%.

16. Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn ở đô thị 98,9%.

17. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh trật tự” và “3 không” (không tội phạm, không ma túy, không mại dâm) đạt từ 75% trở lên.

Các nghị quyết (NQ) được HÐND thành phố thông qua tại kỳ họp thứ 13

1. NQ về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2024.

2.  NQ thông qua Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2024 của HÐND thành phố nhiệm kỳ 2021-2026.

3. NQ sửa đổi, bổ sung NQ của HÐND thành phố về Chương trình xây dựng NQ toàn khóa của HÐND thành phố nhiệm kỳ 2021-2026.

4. NQ về việc phê chuẩn quyết toán ngân sách thành phố năm 2022.

5. NQ về việc điều chỉnh NQ của HÐND thành phố về việc quyết định dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2023.

6. NQ việc điều chỉnh NQ của HÐND thành phố về phân bổ dự toán ngân sách năm 2023.

7. NQ điều chỉnh NQ của HÐND thành phố về Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021-2025.

8. NQ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án mua sắm máy móc, thiết bị cho Phòng an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Công an TP Cần Thơ.

9. NQ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 91 (đoạn từ Km0 - Km7).

10. NQ về phê duyệt chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương của TP Cần Thơ.

11. NQ về việc điều chỉnh giảm kế hoạch vốn của các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ các nguồn vốn ngân sách địa phương.

12. NQ về việc giao chi tiết, bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ các nguồn vốn ngân sách địa phương.

13. NQ hỗ trợ học phí năm học 2023-2024.

14. NQ quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024.

15. NQ về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2024.

16. NQ về việc phân bổ ngân sách năm 2024.

17. NQ phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ chính quyền địa phương của thành phố Cần Thơ năm 2024.

18. NQ về việc giao, cho ý kiến kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 các nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước.

19. NQ về việc thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10ha trong năm 2024.

20. NQ về bãi bỏ một số NQ của HÐND thành phố.

21. NQ về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy cho lực lượng Dân phòng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2023-2025.

22. NQ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ.

23. NQ về việc quy định một số chính sách hỗ trợ giáo dục nghề, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

24. NQ quy định mức chi tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông.

25. NQ quy định một số chính sách hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo bền vững giai đoạn 2024-2025.

26. NQ về việc giao số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã năm 2024.

27. NQ về đặt tên đường.

28. NQ quy định một số mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

29. NQ về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 (kỳ họp thường lệ cuối năm 2023) của HÐND thành phố.

30. NQ quy định chức danh, mức phụ cấp, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực và khoán kinh phí hoạt động các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn.

THỤY KHUÊ, Q.T, TK (tổng hợp) 

Chia sẻ bài viết