29/12/2007 - 09:10

Quy định của UBND TP Cần Thơ

(Về Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn TP Cần Thơ; Phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Phí thẩm định kết quả đấu thầu; Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực)

UBND thành phố vừa ban hành Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND quy định về Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn TP Cần Thơ; Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND quy định về Phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND quy định về Phí thẩm định kết quả đấu thầu và Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND quy định về Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Báo Cần Thơ giới thiệu với bạn đọc nội dung chủ yếu của các quy định này.

I. LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

- Người sử dụng lao động khi làm thủ tục để được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức hoạt động trên địa bàn thành phố Cần Thơ phải nộp lệ phí theo quy định tại Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND.

- Mức thu lệ phí:

- Lệ phí cấp giấy phép lao động: 400.000 đồng/giấy phép

- Lệ phí cấp lại giấy phép lao động: 300.000 đồng/giấy phép

- Lệ phí cấp gia hạn giấy phép lao động: 200.000 đồng/giấy phép

- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại thành phố Cần Thơ quy định tại Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

Cơ quan thu được trích 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện thu lệ phí theo chế độ quy định. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ nêu trên, số còn lại (50%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng và phân cấp cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định nêu trên, đơn vị được phép thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

II. PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

- Mức thu và cơ quan thu phí

1. Quy định mức thu:

Cấp mới: 2.000.000 đồng/1 lần thẩm định

Cấp lại: 1.000.000 đồng/1 lần thẩm định

2. Cơ quan, đơn vị thu phí: Sở Công nghiệp là cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành phố cấp giấy phép, là cơ quan thu phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

- Phí cấp thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp quy định tại Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan thu phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng và phân cấp cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

- Hàng năm, căn cứ mức thu phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu phí lập dự toán thu - chi tiền phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan Tài chính phê duyệt để bố trí dự toán kinh phí nhằm đảm bảo trang trải chi phí cho việc thu phí của đơn vị.

III. PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU

- Đối tượng áp dụng

1. Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:

1.1. Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;

1.2. Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;

1.3. Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;

1.4. Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;

1.5. Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;

2. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

3. Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 chọn áp dụng Luật này.

- Mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu

Mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu được tính trong chi phí khác của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình hoặc tính vào giá trị hàng hóa mua sắm với mức thu được tính bằng 0,01% giá trị một gói thầu nhưng tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

- Phí thẩm định kết quả đấu thầu quy định tại Quyết định số 46/2007/QĐ-UBND là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan thu phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng và phân cấp cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

- Hàng năm, căn cứ mức thu phí thẩm định kết quả đấu thầu, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu phí lập dự toán thu - chi tiền phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan Tài chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí dự toán kinh phí nhằm đảm bảo trang trải chi phí cho việc thu phí của đơn vị.

IV. LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC

- Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp lệ phí

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại Điều 21 Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực phải nộp lệ phí theo quy định tại Quy định này. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định tại điều ước đó.

- Mức thu

1. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định như sau:

Trường hợp gia hạn giấy phép hoạt động điện lực thì thu bằng 50% mức thu quy định tương ứng.

2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô-la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.

- Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:

Cơ quan thu được trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện thu lệ phí theo chế độ quy định. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ nêu trên, số còn lại (25%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng và phân cấp cho các cấp ngân sách theo quy định hiện hành.

Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, đơn vị được phép thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.


Chia sẻ bài viết