31/12/2012 - 16:22

Hướng dẫn chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 10/2012/TT-BXD hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4-9-2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 6-2-2013.

Thông tư này quy định về việc cấp giấy phép xây dựng đối với: trường hợp xây dựng mới, xây dựng theo giai đoạn, nhà ở riêng lẻ, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình, cấp phép xây dựng tạm.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm: đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu; bản sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; hai bộ bản vẽ thiết kế gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50-1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình, bảng vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình tỷ lệ 1/50-1/200, bảng vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50-1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50-1/200.

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm: đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu; bản sao được công chứng hoặc chứng thực về một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; hai bộ bản vẽ thiết kế gồm: sơ đồ mặt bằng xây dựng tỷ lệ 1/50-1/500, bản vẽ các mặt đứng chính của công trình tỷ lệ 1/50-1/200, bản vẽ sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin, tỷ lệ 1/50-1/200.

Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu trên, hồ sơ còn phải bổ sung văn bản phê duyệt biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

Căn cứ quy định, cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch, vị trí xây dựng công trình, UBND cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng tạm bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, kiến trúc, cảnh quan đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành "Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm". Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép cho phép xem xét kéo dài thời hạn tồn tại.

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: UBND cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của UBND cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do UBND cấp tỉnh ủy quyền.

UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

UBND xã cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.

Công trình do cơ quan nào cấp phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cơ quan cấp dưới cấp không đúng quy định.

PHƯƠNG DUNG (thực hiện)

Chia sẻ bài viết