03/09/2010 - 08:33

Việc làm và Bảo hiểm thất nghiệp

Báo Cần Thơ phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm (GTVL) thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) TP Cần Thơ thực hiện chuyên đề “Việc làm và Bảo hiểm thất nghiệp” định kỳ mỗi tuần. Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi.

* Tôi làm việc có hợp đồng lao động 12 tháng trở lên cho chi nhánh một công ty đặt tại Cần Thơ, có công ty mẹ tại TP Hồ Chí Minh là đối tượng phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (10 người lao động trở lên) nhưng chi nhánh công ty tại Cần Thơ chưa đến 10 người lao động. Vậy, tôi và những người làm việc tại chi nhánh có phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp không?

- Điều 3 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP quy định: Người sử dụng lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 người lao động trở lên.

Trường hợp công ty mẹ thuộc đối tượng phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp mà có người lao động làm việc tại các chi nhánh (gồm cả các trường hợp luân chuyển lao động) hoặc văn phòng đại diện có dưới 10 lao động thì những người lao động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện vẫn phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp, nơi chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đang đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Vì vậy, trường hợp của bạn và những người làm việc tại chi nhánh Cần Thơ vẫn phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp nơi chi nhánh công ty đang đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

* Công ty tôi chuẩn bị làm hồ sơ tham gia Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Vậy, hồ sơ để tham gia Bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ, nội dung nào?

- Tại tiết 1.3 điểm 1 Mục III của Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH, hồ sơ để tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP gồm:

+ Tờ khai cá nhân của người lao động, gồm các nội dung: họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số CMND, ngày và nơi cấp; số và ngày tháng năm giao kết hợp đồng lao động, loại hợp đồng lao động, tiền lương hoặc tiền công đóng Bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, ngày có hiệu lực của hợp đồng lao động; số sổ Bảo hiểm xã hội; thời gian đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp; cam kết của người lao động; xác nhận của người sử dụng lao động. Các nội dung của tờ khai cá nhân nêu trên được ban hành cùng với mẫu tờ khai tham gia Bảo hiểm xã hội và giao cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành.

+ Danh sách người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp do người sử dụng lao động lập, bao gồm các nội dung: họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; số CMND, ngày và nơi cấp; số và ngày tháng năm giao kết hợp đồng lao động, loại hợp đồng lao động, tiền lương hoặc tiền công đóng Bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ cấp phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

PHƯƠNG MAI (thực hiện) 

Chia sẻ bài viết