04/11/2023 - 19:56

Nghị quyết
Thông qua Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Phương án phát triển mạng lưới giao thông vận tải

Phát triển mạng lưới giao thông phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành giao thông vận tải quốc gia, đồng bộ, hiện đại, liên thông và kết nối thúc đẩy liên kết vùng, bảo đảm an toàn giao thông, thuận tiện và thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.

a) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp
quốc gia:

Các tuyến đường bộ cao tốc và quốc lộ, đường thủy nội địa, cảng hàng không, cảng biển, đường sắt: thực hiện theo quy hoạch quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Kết cấu hạ tầng giao thông cấp tỉnh:

- Về đường bộ:

+ Xây dựng hệ thống đường gom dọc trên các tuyến đường bộ cao tốc, quốc lộ; xây dựng các nút giao lớn, trọng điểm kết nối liên thông các tuyến đường bộ cao tốc, quốc lộ với các tuyến đường tỉnh, đường vành đai, đường trục chính đô thị nhằm tăng cường tính kết nối giao thông liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

+ Xây dựng mới tuyến đường liên tỉnh Sa Ðéc (Ðồng Tháp) - Ô Môn (Cần Thơ) - Giồng Riềng (Kiên Giang) và cầu Ô Môn bắc qua sông Hậu; nâng cấp, mở rộng tuyến Quốc lộ 91 đoạn Km00 - Km07 trên địa bàn quận Ninh Kiều và Bình Thủy; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 61C (đoạn trên địa bàn thành phố Cần Thơ).

+ Nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các tuyến đường tỉnh; nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới một số tuyến đường huyện quan trọng lên thành đường tỉnh. Nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các đường vành đai, đường đô thị, hình thành kết cấu hạ tầng giao thông đô thị hợp lý hoàn chỉnh; quỹ đất xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị tính đến trục khu vực đạt khoảng 18% - 25% so với quỹ đất xây dựng tại các đô thị; xây dựng hệ thống giao thông thông minh phục vụ tổ chức, quản lý, điều hành giao thông đô thị.

+ Xây dựng các bến xe khách phục vụ vận tải hành khách liên tỉnh; xây dựng các bến, bãi đỗ xe kết hợp với các chức năng sử dụng đất khác tại các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp,… trên địa bàn thành phố.

+ Ưu tiên xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng và phương tiện cho hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ đảm nhận vận tải hành khách công cộng khoảng 30% - 35%.

- Về đường thủy:

+ Nâng cấp, cải tạo các tuyến đường thủy nội địa lớn quan trọng của thành phố và nạo vét, duy tu, mở rộng các tuyến đường thủy nội địa còn lại để tăng cường vai trò vận tải thủy trên địa bàn các
quận, huyện.

+ Xây dựng các cảng thủy nội địa hàng hóa lớn, trọng điểm trên sông Hậu, kênh Xà No, kênh Cái Sắn, sông Ô Môn, kênh Thị Ðội - Ô Môn; xây dựng các cảng thủy nội địa hành khách lớn, trọng điểm trên sông Hậu, sông Cần Thơ và một số tuyến khác; hình thành các tuyến buýt đường thủy gắn với các cảng, bến trên sông Hậu, sông Cần Thơ và một số tuyến khác.

- Về đường sắt:

+ Ðịnh hướng xây dựng các tuyến đường sắt đô thị và hệ thống nhà ga có hướng tuyến cơ bản bám theo các trục đường Vành đai phía Tây thành phố, Quốc lộ 91, Quốc lộ 91B, Quốc lộ Nam Sông Hậu,…; phát triển các tuyến xe điện đi trên mặt đất trên các tuyến đường đô thị khi đủ điều kiện cho phép.

+ Xây dựng nút giao thông công cộng (TOD) và logistics đường sắt gắn với nhà ga Cần Thơ của tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.

- Về cảng hàng không:

+ Xây dựng trung tâm logistics chuyên dụng hàng không gắn với Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ.

+ Phát triển các sân bay và vùng nước dành cho thủy phi cơ trên sông Hậu tại các khu vực có tiềm năng về du lịch trên địa bàn các quận: Cái Răng, Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt.

- Về cảng biển: xây dựng các trung tâm logistics gắn với cảng biển Cần Thơ; xây dựng các cảng cạn tại các khu công nghiệp Thốt Nốt - Vĩnh Thạnh, khu công nghiệp Cờ Ðỏ - Thới Lai và các khu công nghiệp khác trên địa bàn thành phố, kết nối với các tuyến cao tốc, quốc lộ và cảng biển Cần Thơ.

2. Phương án phát triển mạng lưới cấp điện

Phát triển nguồn điện và lưới điện phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch theo hướng bền vững, áp dụng những công nghệ tiên tiến; hình thành và phát triển hệ thống lưới điện thông minh. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đường dây, trạm biến áp 500 kV, 220 kV, 110 kV,… xây dựng, cải tạo lưới điện và phát triển lưới điện hạ thế.

3. Phương án phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông

Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính theo hướng chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số; phát triển hạ tầng viễn thông theo hướng trở thành hạ tầng số, phục vụ phát triển đô thị thông minh, chuyển đổi số thương mại điện tử. Từng bước ngầm hóa hạ tầng viễn thông, tăng cường sử dụng hạ tầng dùng chung, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị; đầu tư mạng truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình có khả năng cung cấp chương trình và dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng cao. Thực hiện lộ trình số hóa hạ tầng thiết yếu khác phục vụ đô thị thông minh, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; phát triển các cơ quan báo chí, truyền thông chủ lực theo hướng hội tụ, đa phương tiện, đa nền tảng phù hợp với sự phát triển.

4. Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước

a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi:

Xây dựng hệ thống thủy lợi đa mục tiêu phù hợp với phương án phân vùng, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch thủy lợi có liên quan. Củng cố hệ thống thủy lợi đảm bảo kiểm soát lũ, phòng chống hạn mặn và vận hành linh hoạt để ổn định sản xuất và phòng, chống thiên tai. Phân vùng thủy lợi được phân thành 07 vùng như sau: Vùng I (vùng Bắc Cái Sắn), Vùng II (vùng Cái Sắn - Thốt Nốt), Vùng III (vùng Thốt Nốt - Ô Môn), Vùng IV (vùng Ô Môn - Xà No), Vùng V (vùng Bình Thủy - Ninh Kiều), Vùng VI (vùng Nam Cái Răng), Vùng VII - khu vực các cù lao (Tân Lộc, Cồn Sơn).

b) Phương án phát triển mạng lưới
cấp nước:

Xây dựng phát triển mạng lưới cấp nước của thành phố đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cấp nước sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất công nghiệp và các dịch vụ khác theo tiêu chuẩn. Ðịnh hướng xây dựng các hồ trữ nước tại các quận, huyện đảm bảo trữ nước, phân bổ và tiêu thoát nước (sẽ được cụ thể hóa và phân bổ trong quy hoạch đô thị).

c) Phương án phát triển hệ thống
thoát nước:

Xây dựng các hố tách nước thải và các tuyến cống bao thu gom nước thải tại các cửa xả ra sông Hậu, sông Cần Thơ, các kênh rạch trong lưu vực; cải tạo, bổ sung các tuyến cống nước thải; xây dựng các tuyến cống bao và các trạm bơm tăng áp để đưa nước thải sinh hoạt về các nhà máy xử lý nước thải. Nước thải sản xuất khu công nghiệp được thu gom theo hệ thống riêng hoàn toàn và xử lý tập trung tại khu công nghiệp trước khi xả thải đạt chuẩn ra môi trường.

5. Phương án phát triển phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ

a) Quy hoạch, bố trí vị trí đất, xây dựng trụ sở đảm bảo đủ diện tích làm việc, sinh hoạt, huấn luyện. Ðảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ cho lực lượng phòng cháy chữa cháy, ưu tiên các lực lượng phòng cháy chữa cháy ở cơ sở của 09 quận, huyện, thị xã, 04 đội phòng cháy chữa cháy khu vực và 01 Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

b) Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật (Hệ thống đường giao thông, bến lấy nước, hệ thống cấp nước chữa cháy, hệ thống thông tin liên lạc và các hệ thống khác có liên quan) phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức đáp ứng cho lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ triển khai phương án.

6. Phương án phát triển các khu xử lý chất thải rắn

Theo Quyết định số 287/QÐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thành phố Cần Thơ không có quy hoạch khu xử lý chất thải nguy hại.

a) Chất thải rắn sinh hoạt:

- Ðầu tư thêm nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt mới tại huyện Thới Lai với công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường.

- Ðầu tư xây dựng các trạm trung chuyển, điểm tập kết rác thải sinh hoạt theo quy định và phù hợp với điều kiện trên địa bàn quận, huyện, thị xã.

- Xử lý triệt để các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không còn hoạt động đảm bảo hợp vệ sinh và thực hiện lộ trình đóng cửa theo quy định.

b) Chất thải rắn công nghiệp: đầu tư mới nhà máy xử lý chất thải công nghiệp tại huyện Thới Lai.

(Còn tiếp)


 

Chia sẻ bài viết
Từ khóa
Nghị quyết