09/01/2009 - 08:39

Đất đang tranh chấp không được quyền chuyển nhượng

Hỏi: Năm 2005, gia đình tôi có chuyển nhượng phần đất, với diện tích trên 1.600m2 cho vợ chồng ông PMK (phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ). Vợ chồng ông PMK có trả cho gia đình tôi một phần tiền nên chúng tôi đồng ý cho vợ chồng ông PMK hợp thức hóa phần đất (đứng tên quyền sử dụng đất). Ngược lại, vợ chồng ông PMK ghi giấy nợ phần tiền còn lại và giao 63,4m2 đất (trong diện tích đất gia đình tôi đã chuyển nhượng cho ông PMK) cho gia đình tôi. Hiện nay, vợ chồng ông PMK chưa trả phần tiền còn lại cho gia đình tôi, đồng thời ông chuyển nhượng phần đất này cho người khác. Chúng tôi không đồng ý và khởi kiện sự việc ra Tòa án Nhân dân quận Ninh Kiều. Tòa án Nhân dân quận Ninh Kiều đang thụ lý giải quyết. Vậy, trong thời gian chờ giải quyết của Tòa án Nhân dân quận Ninh Kiều, vợ chồng ông PMK có được phép chuyển nhượng phần đất trên không?

(Huỳnh Thị Bảo Trân, ngụ tại nhà số 278C, đường 30-4, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ)

Vấn đề này, luật sư Hồ Trung Thành, Đoàn Luật sư TP Cần Thơ, giải đáp như sau:

Vợ chồng ông PMK chuyển nhượng đất nhưng chưa thanh toán đủ tiền, theo cam kết, cho bên chuyển nhượng (gia đình bà Trân) nên đã bị khởi kiện tại Tòa án Nhân dân quận Ninh Kiều. Hồ sơ vụ kiện đã được thụ lý giải quyết. Do đó, vợ chồng ông PMK không được phép chuyển nhượng phần đất nói trên cho người khác, căn cứ theo điểm b, khoản 1, Điều 106 của Luật Đất đai năm 2003. Trong đó qui định như sau:

“...Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

1.Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất...”.

H.VĂN (thực hiện)

Chia sẻ bài viết