23/12/2007 - 21:42

Bà Đào Thị Tết có thể lập di chúc hoặc thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản

Hỏi:

Bản thân tôi nay đã 78 tuổi rồi nên tôi định chia phần đất nền phía sau nhà tôi cho các cháu nội tôi, tôi phải làm thủ tục cụ thể như thế nào? (Di chúc hay chuyển nhượng). Đất này từ trước năm 1975 đến nay hoàn toàn chưa có giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất vì tôi đã già rồi, đơn chiếc nên tôi không có điều kiện đăng ký Quyền sử dụng đất (QSDĐ). Khi tôi cho đất các cháu tôi, tôi phải làm các thủ tục như thế nào để hợp lệ, khi tôi qua đời không ai tranh giành?

ĐÀO THỊ TẾT
(Khu vực 2, phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, TP Cần Thơ)

Thắc mắc của bà Tết được Luật sư Nguyễn Thị Hoàng, Cộng tác viên Trung tâm TGPL Cần Thơ, trả lời như sau:

Trong thư, bà không cho biết phần đất mà bà hỏi có liên quan gì đến Pháp luật thừa kế hay không. Cho nên tôi xin trả lời cho bà tại trường hợp bà đang sử dụng đất ổn định, đất không có tranh chấp. Cụ thể phần đất kể trên thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bà và bà có quyền định đoạt tài sản của mình.

Phần đất của bà chưa có giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, nhưng bà có một trong các loại giấy tờ liên quan khác được quy định tại Điều 50 của Bộ luật Đất đai 2003 thì bà đủ điều kiện để được cấp giấy Chứng nhận QSDĐ. Trước khi muốn cho đất các cháu nội, bà nên đến Văn phòng đăng ký QSDĐ quận Ô Môn để xin cấp giấy Chứng nhận QSDĐ xác lập quyền sử dụng hợp pháp của bà.

Trường hợp của bà, bà có quyền thể hiện ý chí của mình bằng việc lập di chúc hoặc thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản.

1. Lập di chúc:

Sau khi được cấp giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, bà có thể đến UBND phường Châu Văn Liêm lập di chúc để lại phần đất này cho các cháu nội. Ở độ tuổi của bà thì phải đến Bệnh viện Tâm thần để giám định tâm thần kinh.

Căn cứ vào Điều 631 Bộ luật Dân sự 2005 về Quyền thừa kế của cá nhân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc có các quyền: Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng thờ cúng. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Di chúc được lập thành văn bản, nội dung của di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc, họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc, họ tên của các cháu nội bà được hưởng di sản, di sản để lại và nơi có di sản, việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, mỗi trang phải được đánh số thứ tự hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Thủ tục lập di chúc:

  • Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước người có thẩm quyền chứng thực của UBND phường. Người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Người có thẩm quyền chứng thực của UBND phường ký vào bản di chúc.
  • Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền chứng thực của UBND phường. Người có thẩm quyền chứng thực của UBND phường chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

2. Hợp đồng tặng cho QSDĐ:

Căn cứ vào Điều 722 Bộ luật Dân sự 2005, hợp đồng tặng cho QSDĐ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Hợp đồng tặng cho QSDĐ bao gồm: Tên, địa chỉ của các bên, lý do tặng cho QSDĐ, quyền, nghĩa vụ của các bên, loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí số hiệu ranh giới và tình trạng đất, thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được tặng cho, quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho, trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

Nghĩa vụ của bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng loại hạng đất, vị trí, số hiệu tình trạng đất như thỏa thuận.

Quyền, nghĩa vụ của bên được tặng cho yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng loại đất, vị trí, số hiệu tình trạng đất, được sử dụng theo đúng mục đích, đúng thời hạn. Được cấp giấy Chứng nhận QSDĐ. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai.

NGỌC NỮ (thực hiện)

Chia sẻ bài viết