Ông Trương Văn Khởi, Công chức Tư pháp - Hộ tịch của UBND xã Trường Thắng (huyện Thới Lai, TP Cần Thơ), cho biết:
Điều 65 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, ngày 27-12-2005 của Chính phủ quy định: "Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này được sử dụng vào việc đăng ký kết hôn hoặc vào các mục đích khác". UBND cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước, thì UBND cấp xã, nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài, thì cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam ở nước mà người đó cư trú, thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngoài mục đích kết hôn (với người trong nước và người nước ngoài) còn được sử dụng vào các mục đích hợp pháp khác như: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chứng minh tài sản riêng không phải tài sản chung vợ chồng); vay vốn, thế chấp ngân hàng
Vì vậy, khi có yêu cầu và có đủ giấy tờ theo quy định UBND cấp xã phải thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người dân.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong nước được thực hiện như sau: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu). Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thời gian giải quyết là trong buổi làm việc. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết không quá 5 ngày làm việc. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
C.H (thực hiện)