24/09/2010 - 08:24

Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố Cần Thơ lần thứ XII thành công tốt đẹp

* Đồng chí Nguyễn Tấn Quyên tái đắc cử Bí thư Thành ủy
* Hai đồng chí Trần Thanh Mẫn và Nguyễn Hữu Lợi được bầu làm Phó Bí thư Thành ủy

(CT) - Hôm qua, ngày 23-9-2010, Đại hội (ĐH) Đại biểu Đảng bộ TP Cần Thơ nhiệm kỳ 2010-2015 đã thành công tốt đẹp. Sau phiên họp đầu tiên, trong ngày làm việc thứ 2, Ban chấp hành (BCH) Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2010-2015, đã công bố kết quả bầu Ban Thường vụ gồm 15 đồng chí. Đồng chí Nguyễn Tấn Quyên tiếp tục được bầu làm Bí thư Thành ủy; hai đồng chí Trần Thanh Mẫn và Nguyễn Hữu Lợi được bầu làm Phó Bí thư Thành ủy. BCH cũng đã bầu Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Thành ủy gồm 11 đồng chí, đồng chí Nguyễn Văn Thạnh được bầu làm Chủ nhiệm UBKT Thành ủy. Các đại biểu cũng đã bầu Đoàn Đại biểu đi dự ĐH XI của Đảng gồm 17 đồng chí (trong đó 15 đại biểu chính thức, 2 dự khuyết).

Các đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ TP Cần Thơ lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010-2015. Ảnh: K. XUÂN

Tại ĐH, các đại biểu đã dành nhiều thời gian để thảo luận, đóng góp ý kiến, đề ra nhiều giải pháp nhằm góp phần xây dựng TP Cần Thơ phát triển nhanh và bền vững. Cụ thể, nhiều đại biểu đề nghị thành phố cần quan tâm hơn nữa công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm; tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho TP Cần Thơ; quan tâm củng cố, phát huy tinh thần đoàn kết của hệ thống chính trị, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương; tăng cường công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội trong tiến trình đô thị hóa...

Trong không khí dân chủ, ĐH đã biểu quyết thông qua các chỉ tiêu trọng tâm và Nghị quyết ĐH Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2010-2015 với sự thống nhất cao.

Thay mặt BCH Đảng bộ TP Cần Thơ nhiệm kỳ 2010-2015, đồng chí Nguyễn Tấn Quyên, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy Cần Thơ hứa hẹn trước ĐH, Đảng bộ và nhân dân thành phố rằng BCH Đảng bộ thành phố sẽ tiếp tục phát huy những thành tích, kinh nghiệm của BCH các khóa trước, luôn là trung tâm đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ, tập trung đổi mới phong cách lãnh đạo, chỉ đạo, thường xuyên đi cơ sở, lắng nghe ý kiến cán bộ đảng viên và nhân dân. BCH sẽ luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Nghị quyết ĐH Đảng bộ thành phố lần thứ XII... qua đó vận dụng sáng tạo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - văn hóa - xã hội theo Nghị quyết ĐH Đảng bộ thành phố lần thứ XII đã đề ra. Trước mắt, sẽ tập trung đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường hiệu quả công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, tạo môi trường đầu tư thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công tác chăm lo an sinh xã hội và cải thiện đời sống mọi mặt của nhân dân. Quan tâm đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.

HOÀI THU

Các chỉ tiêu chủ yếu được thông qua tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ
thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2010-2015

(1) Tăng trưởng kinh tế bình quân 16%/năm trở lên. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 2,5-3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 17,5-18%; khu vực dịch vụ tăng bình quân 17-17,5%.
(2) Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 71-72 triệu đồng (theo giá hiện hành) và 25,9-26,3 triệu đồng (theo giá so sánh 1994); quy USD (theo tỷ giá so sánh) đạt 2.300-2.400 USD. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0,863.
(3) Cơ cấu GDP đến năm 2015: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,94%, khu vực công nghiệp -xây dựng chiếm 46,98%, khu vực dịch vụ chiếm 47,08%.
(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh 94): nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 4,5-5%; công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 19-19,5%, dịch vụ tăng bình quân 17,5-18%.  
(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 7.250-7.300 triệu USD, tăng bình quân 17%. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 5.300-5.350 triệu USD, tăng bình quân 23,5%.
(6) Tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 15,5 -18% (trong đó, thu nội địa tăng bình quân 18-20,5%, thu thuế xuất nhập khẩu tăng bình quân 5-7%); tỷ lệ huy động ngân sách/GDP bình quân đạt 10-11%. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 15-17,4%, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương tăng bình quân 18-20,5%.
(7) Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 đạt 200.000-220.000 tỉ đồng. Trong đó, vốn đầu tư huy động từ nội bộ nền kinh tế khoảng 140.000 - 150.000 tỉ đồng, chiếm 38-41% GDP.
(8) Mức giảm sinh bình quân 0,2-0,3%o; dân số năm 2015 khoảng 1,4 triệu người.
(9) Trong 5 năm, giải quyết việc làm cho 250.000 - 275.000 lao động. Cơ cấu lao động đến năm 2015: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 40-42%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 22-23%; khu vực dịch vụ chiếm 36-37% tổng số lao động tham gia nền kinh tế quốc dân.
(10) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1%/năm (theo tiêu chí mới).
(11) Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, đào tạo nghề 50%. Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp đúng độ tuổi: mẫu giáo đạt 90%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 88%, trung học phổ thông 65%.
(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 12,8%.
(13) 100% các xã, phường đều có đường ô tô đến trung tâm.
(14) Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn văn hóa 64,7%.
(15) Số máy điện thoại/100 dân: 190 máy; số thuê bao Internet/100 dân: 7 thuê bao.
(16) Đến năm 2015, các hộ dân cơ bản được cung cấp điện và nước sạch sinh hoạt ở khu vực đô thị và nước hợp vệ sinh ở khu vực nông thôn (tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,8%, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện an toàn kỹ thuật 98%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 88%, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 99%);
(17) Đến năm 2015, giải quyết nhà ở cho 100% hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở; giải quyết 60% nhu cầu nhà ở cho học sinh, sinh viên; giải quyết 40% nhu cầu nhà ở cho công nhân; giải quyết 40% nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp (theo tiêu chí của Chính phủ).
(18) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt trên 90%, tỷ lệ chất thải y tế xử lý đạt 100%.
(19) Tỷ lệ tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh hàng năm đạt 85% trở lên; đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 90% trở lên.
(20) Phát triển đảng viên mới trong nhiệm kỳ từ 10.000 đảng viên trở lên (trong đó tỷ lệ đoàn viên, hội viên 70%, tỷ lệ nữ 35%, tỷ lệ người dân tộc thiểu số, công nhân trực tiếp sản xuất, doanh nhân doanh nghiệp ngoài Nhà nước 10%).
(21) Tỷ lệ quần chúng tham gia vào các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội đạt 70% trở lên.

Chia sẻ bài viết